Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi cuối kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 - Đề 4

Đề thi cuối học kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 - Đề 4 có đầy đủ đáp án và ma trận, được để dưới dạng file word và pdf, thầy cô có thể tham khảo ra đề và ôn luyện cho học sinh. Đây cũng là tài liệu hay cho các em học sinh ôn tập, chuẩn bị cho kì thi cuối học kì 1 lớp 9 sắp tới đạt kết quả cao. Mời thầy cô và các bạn tải về tham khảo chi tiết.

1. Đề thi Văn học kì 1 lớp 9 KNTT

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – MÔN: NGỮ VĂN 9

Thời gian: 90 phút, không kể thời giao đề

PHẦN ĐỌC HIỂU: (4,0 điểm)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

PHẠM CÔNG – CÚC HOA

(Truyện thơ Nôm khuyết danh)

(Trích)

(165) Phạm Công thưa với mẹ già:

“Con đi kiếm củi phương xa phen này

Cố làm lấy một tuần chay

Cho cha siêu độ lên mây chầu trời

Dù phải kiếm củi suốt đời

(170) Con đây cũng chẳng sợ ai chê cười”

Mẹ rằng: “Đừng thế con ơi

Kiếm củi thì lại suốt đời cháo rau”

Phạm Công nước mắt tuôn sầu:

“Làm trai là phải dãi dầu xông pha

(175) Chứ ai sinh đẻ con ra

Bây giờ lụy đến mẹ già hổ ngươi

Nuôi con ngần ấy năm trời

Mẹ cha phải chịu một đời long đong

Công cha nghĩa mẹ ghi lòng

(180) Làm sao trả đặng ơn cùng tổ tiên”

Cơm nắm chỉ có mấy viên

Lưng đeo bầu nước tìm miền làm ăn

Đói lòng áo rách che thân

Đưa tay dắt mẹ dời chân lên đường.

(185) Bốn ngày rong ruổi dặm trường

Giữa trưa nắng gắt định dừng gốc đa

Mẹ con gặp một cụ già

Phơ phơ đầu bạc nước da đồi mồi

Phạm Công trông thấy ngùi ngùi:

(190) “Xin ông thư thả ta ngồi nghỉ ngơi”

Nghe thôi ông cụ mừng vui:

“Ba ngày chịu đói không người đoái thương

May thay có bậu qua đường

Hãy xin bớt miệng sẻ nhường cho ta

(195) Phạm Công nghe nói xót xa

Sẵn lưng cơm nắm mở ra tức thì

Miệng cười: “Ông hãy ăn đi

Giữa trưa ông có việc gì ra đây”

Cụ già thong thả giãi bày:

(200) “Hiếm hoi sinh được mụn trai đầu lòng

Thỏa niềm rày ước mai mong

Tìm thầy cho học, theo vòng nghĩa nhân

Theo thầy vừa được ba xuân

Về nhà cưới vợ thành thân vuông tròn

(205) Gia tài phá sạch chẳng còn

Hôm mai khốn đốn vì con vung tiền

Những tin con thảo dâu hiền

Ai ngờ hết của chúng liền đuổi đi

Dầu con sỉ nhục ê chề

(210) Cực lòng lão phải tính bề tha phương”

Phạm Công nước mắt rưng rưng:

“Công cha nghĩa mẹ như rừng như non

Thấy người con tưởng thân con

Chuyện người thảm thiết héo hon lòng này

(215) Thôi còn ba nắm cơm đây

Xin ông cầm lấy đường dài dùng qua

Ví dù con có lỡ ra

Con xin nơi khác mẹ già cũng no

Cụ già nghe nói nhỏ to:

(220) “Ơn chàng tốt bụng mà cho như vậy

Lòng chàng nhân hậu khôn tày

Cho nên lão lấy cơm này một viên”

Dứt lời cơm vẫn còn nguyên

Lão ông thôi đã biến liền vời xa

(225) Chẳng ngờ là Phật Di Đà

Thoắt về tâu với vua cha Ngọc hoàng

Cùng quan văn võ hai hàng:

“Chẳng ai ân nghĩa bằng chàng Phạm Công”

Tiếng đồn đã đến cửu trùng

(230) Lại còn vang tới thủy cung động đình.

Ngọc hoàng muốn thấu sự tình

Truyền đòi tiên nữ đăng trình viễn phương

Tiên nữ vâng lệnh lên đường

Xuống xem lòng dạ cõi dương thế nào.

(Cổ văn Việt Nam, Internet: wordpress.com)

* Phạm Công chàng trai con nhà nghèo, phải đi làm công để nuôi bố mẹ. Cha chết, Phạm Công phải đi ăn mày để tiếp tục phụng dưỡng mẹ đến khi mẹ chết. Là người hiếu học, Phạm Công xin thụ giáo Quỷ cốc tiên sinh. Ở đây, Phạm Công được Cúc Hoa là bạn đồng môn, cũng là con gái của tri phủ, yêu thương. Hai người cưới nhau, khi Cúc Hoa có thai thì Phạm Công lên kinh thành ứng thí. Phạm Công đã gặp nhiều gian truân khổ ải, bị quốc vương các nước khác ép gả công chúa nhưng Phạm Công đều từ chối. Nhưng nhờ công chúa nước Triệu nhân hậu, Phạm Công được trở về quê hương làm nguyên soái, đoàn tụ cùng Cúc Hoa, họ có hai con là Nghi Xuân (con gái) và Tấn Lực (con trai). Cúc Hoa lại không may qua đời ở tuổi 30. Phạm Công tái giá với Tào Thị và phải lên Cao Bằng làm trấn thủ. Tào Thị ở nhà ngoại tình, hành hạ, ngược đãi Nghi Xuân và Tấn Lực. Cao điểm, thị cùng người tình bàn mưu giết hại hai con chồng, khiến hai đứa phải trốn khỏi nhà đi ăn xin.

Trong một đêm, Cúc Hoa từ cõi âm ti hiện về gặp hai con và gửi thư tin cho Phạm Công biết. Sau ba năm trấn thủ, Phạm Công trở về đuổi Tào Thị đi. Tào Thị sau đó bị sét đánh chết. Được công chúa Xuân Dung nước Trịnh, Tề Thiên Đại Thánh và Diêm Vương giúp đỡ, Phạm Công xuống được âm ti và tìm được vợ. Cúc Hoa được tái sinh, trở lại dương thế, “vu quy” với Phạm Công. Phạm Công cũng được vua Trịnh gả công chúa Xuân Dung và nhường ngôi vua cho..

(Đoạn trích: Nằm ở phần đầu tác phẩm)

Câu 1 (1,0 điểm) Đoạn trích truyện thơ trên nói về sự việc gì?

Câu 2 (1,0 điểm) Hoàn cảnh khốn khó của ông lão kể với Phạm Công là gì?

Câu 3 (1,0 điểm) Cảm nhận của em về nhân vật Phạm Công qua đoạn thơ:

Dù phải kiếm củi suốt đời

(170) Con đây cũng chẳng sợ ai chê cười”

Mẹ rằng: “Đừng thế con ơi

Kiếm củi thì lại suốt đời cháo rau”

Phạm Công nước mắt tuôn sầu:

“Làm trai là phải dãi dầu xông pha

(175) Chứ ai sinh đẻ con ra

Bây giờ lụy đến mẹ già hổ ngươi

Nuôi con ngần ấy năm trời

Mẹ cha phải chịu một đời long đong

Công cha nghĩa mẹ ghi lòng

(180) Làm sao trả đặng ơn cùng tổ tiên”

Câu 4 (1,0 điểm) Theo em văn bản trên có những chủ đề nào? Hãy xác định chủ đề chính và ít nhất một chủ đề phụ của văn bản.

PHẦN VIẾT: (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) Nêu cảm nhận về nhân vật Phạm Công trong đoạn trích trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ.

Câu 2 (4,0 điểm) Hãy viết bài văn bàn về vấn đề vi phạm luật giao thông ở các bạn trẻ hiện nay và giải pháp để khắc phục vấn đề đó.

2. Đáp án đề thi học kì 1 Văn 9 KNTT

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

ĐỌC – HIỂU

1

Đoạn trích truyện thơ trên nói về sự việc Phạm Công quyết lên núi kiếm củi để trang trải cuộc sống cùng đưa mẹ già đi theo, giúp đỡ một ông lão chính là Phật Di Đà, sau đó được tiếng tốt vang xa cả thiên đình.

0,5 điểm

2

Hoàn cảnh khốn khó của ông lão kể với Phạm Công Ông lão có một con trai nhưng vì con ăn chơi nên đã bán hết của cải, người con dâu cùng con trai đuổi ông ra khỏi nhà

0,5 điểm

3

Cảm nhận của em về nhân vật Phạm Công qua đoạn thơ:

- Người có ý chí quyết tâm thay đổi cuộc đời, số phận nghèo khổ của mình

- Người có lòng hiếu thảo quyết tâm đền đáp công ơn của cha mẹ già

1,0 điểm

4

- Chủ đề chính: Đề cao, ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con người chính nghĩa.

- Chủ đề phụ:

+ Tình yêu thương của mẹ (mẹ lo lắng Phạm Công vất vả)

+ Phê phán sự bất hiếu, vô đạo của những kẻ ăn chơi, không lo lắng cho cha mẹ già (Câu chuyện của ông lão khốn khổ khi gặp hai mẹ con Phạm Công)

1,0 điểm

VIẾT

1

Nêu cảm nhận về nhân vật Phạm Công trong đoạn trích trên.

2,0 điểm

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25 điểm

Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý:

- Phạm Công hiếu thảo:

+ Quyết tâm kiếm củi để làm lễ cho cha, thể hiện lòng hiếu thảo sâu sắc.

- Chí làm trai:

+ Phạm Công khẳng định trách nhiệm của người đàn ông, sẵn sàng vượt khó khăn để trả ơn cha mẹ.

- Lòng nhân hậu:

+ Chia sẻ cơm cho cụ già dù bản thân đói khổ, thể hiện tấm lòng nhân nghĩa.

- Phần thưởng cho nhân nghĩa:

+ Phạm Công được Ngọc Hoàng và Phật Di Đà ghi nhận, tượng trưng cho sự đền đáp xứng đáng.

1,5 điểm

Có sự sáng tạo trong cách viết.

0,25 điểm

2

Hãy viết bài văn bàn về vấn đề vi phạm luật giao thông ở các bạn trẻ hiện nay và giải pháp để khắc phục vấn đề đó.

4,0 điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

0,25 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Hãy viết bài văn bàn về vấn đề vi phạm luật giao thông ở các bạn trẻ hiện nay và giải pháp để khắc phục vấn đề đó.

0,25 điểm

c. Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1. Mở bài

- Giới thiệu vấn đề vi phạm luật giao thông ở giới trẻ: Hiện nay, tình trạng vi phạm giao thông trong giới trẻ diễn ra phổ biến và là vấn đề cần được quan tâm.

- Nêu ý nghĩa của việc chấp hành luật giao thông đối với an toàn xã hội.

2. Thân bài

a. Thực trạng vi phạm luật giao thông ở các bạn trẻ

- Vi phạm phổ biến: không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, phóng nhanh, lạng lách, sử dụng điện thoại khi lái xe.

- Độ tuổi thường vi phạm: chủ yếu là thanh thiếu niên.

- Hậu quả: tai nạn giao thông, nguy hiểm cho bản thân và người khác, gánh nặng cho gia đình và xã hội.

b. Nguyên nhân dẫn đến vi phạm

- Thiếu ý thức: Nhiều bạn trẻ coi thường luật giao thông, thiếu trách nhiệm với bản thân và người khác.

- Ảnh hưởng từ môi trường xã hội: Các bạn bị tác động từ bạn bè, mạng xã hội và văn hóa đua xe.

- Thiếu giáo dục và giám sát: Chưa được giáo dục đầy đủ về an toàn giao thông từ gia đình và nhà trường.

- Thiếu sự răn đe: Hình phạt chưa đủ sức răn đe, quản lý giao thông còn lỏng lẻo.

c. Giải pháp khắc phục vấn đề

- Nâng cao nhận thức: Tăng cường tuyên truyền giáo dục về luật giao thông cho các bạn trẻ thông qua trường học, truyền thông.

- Tăng cường quản lý và giám sát: Cảnh sát giao thông và chính quyền cần siết chặt quản lý, xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

- Vai trò của gia đình và nhà trường: Gia đình và thầy cô cần giáo dục các bạn trẻ về trách nhiệm khi tham gia giao thông.

- Tạo các sân chơi an toàn: Cung cấp các hoạt động, sân chơi lành mạnh để tránh việc tụ tập đua xe, lạng lách.

3. Kết bài

- Khẳng định tầm quan trọng của việc tuân thủ luật giao thông đối với an toàn cá nhân và xã hội.

- Kêu gọi giới trẻ nâng cao ý thức, trách nhiệm khi tham gia giao thông và góp phần xây dựng xã hội an toàn hơn.

3,0 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25 điểm

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.

- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

0,25 điểm

* Lưu ý: Phần hướng dẫn trên đây chỉ là những gợi ý, định hướng. Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, giám khảo cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm và câu trả lời của học sinh để đánh giá cho điểm phù hợp, ưu tiên những bài làm có tính sáng tạo cao,. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 1 lớp 9

    Xem thêm