Đề thi cuối kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 - Đề 1
Đề thi cuối học kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 có đầy đủ đáp án, được để dưới dạng file word và pdf, thầy cô có thể tham khảo ra đề và ôn luyện cho học sinh. Đây cũng là tài liệu hay cho các em học sinh ôn tập, chuẩn bị cho kì thi cuối học kì 1 lớp 9 sắp tới đạt kết quả cao. Mời thầy cô và các bạn tải về tham khảo chi tiết.
Đề thi Văn học kì 1 lớp 9 có đáp án
1. Đề thi cuối kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
(Đề kiểm tra gồm 02 trang)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Đêm khuya lặng lẽ như tờ, Ngư rằng: “Người ở cùng ta, | Tiên rằng: “Ông lấy chi nuôi, Nay đà trôi nổi đến đây, |
(Trích Lục Vân Tiên và những vấn đề về Nguyễn Đình Chiểu , NXB Trẻ, Tp Hồ Chí Minh, năm 2022, tr 71-72 )
* Chú thích:
(1) Nghinh ngang: nghênh ngang.
(2) Vời: khoảng nước rộng ngoài xa trên mặt sông hay mặt biển.
(3) Phui pha (phôi pha): phai nhạt đi, mất vẻ tươi thắm, đẹp đẽ. Dùng từ phui pha ý tác giả muốn nói Trịnh Hâm kiếm lời nói lấp liếm, làm cho nhẹ chuyện đi, khiến cho không ai để ý đến.
(4) Lụy: chịu lấy hậu quả việc làm của người khác, ở đây ý nói bị hại .
(5) Giao Long: con rồng nước hay gây sóng dữ.
(6) Vầy lửa: nhóm lửa, đốt lửa.
(7) Hẩm hút (từ cổ): chỉ những thức ăn đạm bạc của người nghèo (hẩm: hư hỏng, biến chất, biến màu; hút: chỉ gạo không trắng). Ở đây Ngư ông ngỏ ý muốn Vân Tiên ở lại nhà mình, cùng chia sẻ rau, cháo…
(8) Trái mùi: trái cây quá chín, đã nẫu, ý nói trái cây chín nẫu tất phải rụng, mình bệnh tật nhiều không biết chết khi nào, sẽ phụ công ơn ông Ngư.
(9) Chích: cái hồ, cái đầm.
(10) Kinh luân: khi làm tơ kéo từng mối chia ra gọi là kinh, so các sợi mà hợp lại gọi là luân, nghĩa bóng chỉ tài sửa sang, sắp đặt, tổ chức, cai trị nước. Ý ông Ngư muốn nói: ông cũng có tài kinh luân nhưng muốn sống ẩn dật với nghề chài lưới, và trong nghề chài lưới ông cũng không thua kém gì những người có tài trị nước.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên kể về sự việc gì?
Câu 2 (0,5 điểm). Xác định một phần dẫn theo cách trực tiếp trong đoạn trích.
Câu 3 (1,0 điểm). Quan niệm sống của Ngư ông được thể hiện như thế nào trong hai câu thơ?
Ngư rằng: “Lòng lão chẳng mơ,
Dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn?”
Câu 4 (1,0 điểm). Tại sao Ngư ông là người có tài kinh luân nhưng lại chọn cách sống thung dung với nghề chài lưới?
Câu 5 (1,0 điểm). Từ những hành động, lời nói của các nhân vật trong đoạn trích, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 8 - 10 câu, có đánh số thứ tự các câu) phân tích nét tính cách mà em yêu thích ở nhân vật Ngư ông trong đoạn trích của phần đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm). Xung đột là điều không thể tránh đối với lứa tuổi học trò. Em hãy viết bài văn đề xuất những giải pháp để giải quyết xung đột của học sinh trong trường học.
… … … …Hết… … … …
Họ tên và thí sinh: … … … … … … … … … … … … Số báo danh… … … …
2. Đáp án đề thi Văn 9 học kì 1 KNTT
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I. | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | Đoạn trích trên kể về sự việc gì? | 0,5 | |
- Lục Vân Tiên bị Trịnh Hâm đẩy xuống sông và được gia đình Ngư ông cứu/ Lục Vân Tiên gặp nạn được gia đình Ngư ông cứu. *Lưu ý: HS trả lời theo 1 trong 2 cách trên cho 0,5 điểm | |||
2 | Xác định một phần dẫn theo cách trực tiếp trong đoạn trích trên. | 0,5 | |
* Hs lựa chọn một trong ba phần dẫn sau: - “Người ở cùng ta, Hôm mai hẩm hút với già cho vui”. - “Ông lấy chi nuôi, Nay đà trôi nổi đến đây, -“Lòng lão chẳng mơ, * Lưu ý: - Trả lời đúng 1 phần dẫn theo cách trực tiếp cho 0,5 điểm. - HS trả lời từ 2 phần dẫn trở lên không cho điểm. | |||
3 | Quan niệm sống của Ngư ông được thể hiện như thế nào trong hai câu thơ? Ngư rằng: “ Lòng lão chẳng mơ, Dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn?” | 0,5 0,5 | |
- Ngư ông khẳng định mình không ham muốn danh lợi hay sự đền đáp công ơn từ người khác. - Ông cứu người vì tinh thần nhân nghĩa, đạo lí làm người. | |||
4 | Tại sao Ngư ông là người có tài kinh luân nhưng lại chọn cách sống thung dung với nghề chài lưới? | 1,0 | |
* Ngư ông là người có tài kinh luân nhưng lại chọn cách sống thung dung với nghề chài lưới vì: - Ông muốn tránh những thói hư tật xấu, bất công trong xã hội. - Yêu thích cuộc sống giản dị, hòa hợp với thiên nhiên. - Ông muốn tâm hồn bình yên, thanh thản - Ông vẫn giữ vững những giá trị đạo đức, phẩm chất cao đẹp của con người: nhân ái, nghĩa hiệp, giúp người không mong đền đáp… * Lưu ý: - Trả lời đúng 3 ý trở lên cho 1,0 điểm. - Trả lời đúng 2 ý cho 0,75 điểm. - Trả lời đúng 1 ý cho 0,25 điểm. | |||
5 | Từ những hành động, lời nói của các nhân vật trong đoạn trích, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì? | 1,0 | |
* Thông điệp: - Hãy sống yêu thương, giúp đỡ người khác. - Không được sống ích kỉ, ghen ghét, đố kị. - Hãy tin rằng lòng tốt luôn được đền đáp. - Giúp đỡ người gặp khó khăn không tính toán thiệt hơn. -… * Lưu ý: - Trả lời đúng 3 thông điệp trở lên cho 1,0 điểm. - Trả lời 2 thông điệp cho 0,75 điểm. - Trả lời 1 thông điệp cho 0,25 điểm. | |||
II | VIẾT | 6,0 | |
1 | |||
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: - Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (Từ 8 đến 10 câu) của đoạn văn. - Học sinh có thể triển khai đoạn văn theo hình thức tự chọn (diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp). | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nét tính cách yêu thích ở nhân vật Ngư ông. | 0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Sau đây là một số gợi ý: * Mở đoạn: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Ngư ông: lương thiện, hào hiệp. * Thân đoạn: - Sẵn sàng cứu giúp người gặp nạn: vớt Vân Tiên lên, hối thúc hơ tay, hơ bụng dạ, mặt mày,... - Sống giản dị không màng danh lợi: khẩn trương, nhanh chóng khi cứu giúp, ủi an, cảm thông khi biết sự tình khốn khổ của Vân Tiên, không màng ơn báo đáp khi giúp đỡ người khác. - Mời Vân Tiên ở lại cùng gia đình: sự cưu mang người khốn khổ hơn mình. - Lối sống đẹp, tâm hồn đẹp: ung dung, tự tại, sống hoà hợp với thiên nhiên, bình yên làm bạn với mây, trời, trăng nước. => Con người lương thiện, nhân ái, tốt bụng….nhân cách cao cả. * Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề nghị luận và rút ra bài học cho bản thân. | 1,0 | ||
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0.25 | ||
2 | |||
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài - Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội. - Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bàn về giải pháp để giải quyết những xung đột của học sinh. | 0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý: I. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề nghị luận. - Nêu sự cần thiết phải đề xuất giải pháp giải quyết những xung đột của học sinh. II. Thân bài: 1. Triển khai các luận điểm thể hiện rõ quan điểm của người viết: a. Luận điểm 1: Bản chất của vấn đề nghị luận. - Xung đột của học sinh: những mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng quan điểm xảy ra giữa các cá nhân hoặc nhóm học sinh trong trường học. - Những xung đột có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: va chạm nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày, mâu thuẫn về học tập, tình cảm hay các vấn đề cá nhân… b. Luận điểm 2: Thực trạng của tình trạng xung đột ở học sinh, nguyên nhân và hậu quả. * Thực trạng xung đột ở học sinh: - Những bất đồng ý kiến trong làm việc nhóm, hoạt động ngoại khóa. - HS sử dụng lời nói, hành động hoặc mạng xã hội để công kích bạn bè, ghen ghét, ganh tị từ những khác biệt về hoàn cảnh, tính cách, thành tích trong học tập. - HS xô xát, đánh nhau gây tổn thương về thể chất và tinh thần. - Theo một khảo sát gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ học sinh cho biết từng bị bắt nạt hoặc chứng kiến hành vi bắt nạt trong trường học lên tới 30%. Con số này cho thấy xung đột học đường đang là một vấn đề đáng báo động, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý, học tập và sự phát triển của học sinh. -… * Nguyên nhân cảu vấn đề: - Do khác biệt về tính cách, quan điểm, sở thích. - Do cạnh tranh trong học tập, hoạt động ngoại khóa. - Do hiểu lầm, thiếu thông tin. - Tác động của môi trường xung quanh (gia đình, bạn bè, mạng xã hội). - Thiếu kỹ năng giao tiếp, giải quyết mâu thuẫn. * Hậu quả - Ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe của học sinh: gây ra căng thẳng, lo lắng, trầm cảm, thậm chí là tự tử. - Ảnh hưởng đến học tập: giảm sút kết quả học tập, mất tập trung, bỏ học. - Ảnh hưởng đến mối quan hệ: gây ra sự chia rẽ, thù hận, bạo lực học đường. - Ảnh hưởng đến nhà trường: làm xấu đi hình ảnh của nhà trường, gây mất niềm tin của phụ huynh và xã hội. - Lấy ví dụ minh họa. 2. Phản bác ý kiến trái chiều: - Có thể có những ý kiến trái chiều nào về vấn đề? Gợi ý: + Một số người cho rằng xung đột học đường là điều không thể tránh khỏi, là một phần của quá trình trưởng thành. Họ cho rằng việc can thiệp quá sâu vào những xung đột này có thể làm mất đi tính tự lập, khả năng tự giải quyết vấn đề của học sinh. + Quan điểm này là hoàn toàn sai lầm. Xung đột học đường không phải là điều tất yếu, và việc bỏ mặc những xung đột này tự diễn biến có thể gây ra những hậu quả khó lường. - Học sinh chọn một quan điểm trái chiều và đưa các lý lẽ để phản bác một cách phù hợp. 3. Giải pháp giải quyết vấn đề - Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hòa giải; - Xây dựng kỹ năng giao tiếp hiệu quả; - Tạo dựng một môi trường học đường thân thiện, cởi mở; - Thành lập các nhóm hòa giải học đường; - Tăng cường sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường; -… => Liên hệ với bản thân. III. Kết bài - Khẳng định sự cần thiết của việc giải quyết những xung đột của HS. - Liên hệ rút ra bài học cho bản thân. | 2,75 0,25 0,25 0,75 0,25 1,0 0,25 | ||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lý lẽ kết hợp với bằng chứng; sắp xếp hệ thống ý mạch lạc, lôgic. | 0,25 | ||
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | ||
Tổng điểm | 10,0 |
............................