Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải SBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài 66

VnDoc xin giới thiệu bài Giải SBT Ngữ văn 9 bài 66: Tổng kết về văn học và tiếng Việt trang 48 có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.

Bài: Tổng kết về văn học và tiếng Việt trang 48

Phần A. Văn học

Câu 1. Dựa vào sơ đồ trong SGK, trang 127, em hãy trình bày hiểu biết của mình về văn học Việt Nam bằng một đoạn văn.

Phương pháp giải:

Xem lại sơ đồ trong SGK/127; dựa vào hiểu biết của mình viết đoạn văn

Lời giải chi tiết:

Văn học Việt Nam được chia thành hai bộ phận lớn: văn học dân gian và văn học viết. Văn học dân gian là hình thức văn học truyền miệng, thường được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc các ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số. Những tác phẩm này phản ánh đời sống, văn hóa và tâm tư của nhân dân qua các thể loại như truyền thuyết, cổ tích, dân ca. Ngược lại, văn học viết là văn học được ghi lại bằng chữ viết, bao gồm chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ và chữ của các dân tộc thiểu số. Văn học viết không chỉ lưu giữ những giá trị văn hóa qua thời gian mà còn phản ánh sự phát triển của tư tưởng và ngôn ngữ trong xã hội Việt Nam. Hai bộ phận này cùng tạo nên bức tranh đa dạng và phong phú của văn học Việt Nam, thể hiện tâm hồn và bản sắc văn hóa dân tộc.

Câu 2. Sơ đồ trong SGK, trang 128 cho em biết những thông tin gì về văn học dân gian? Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học những thể loại nào trong sơ đồ? Hãy nêu tên ít nhất một tác phẩm văn học dân gian em đã được học của mỗi thể loại.

Phương pháp giải:

Xem lại sơ đồ trong SGK/128; sách Ngữ văn THCS

Lời giải chi tiết:

- Văn học dân gian: là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tạo tập thể; phản ánh nhận thức, tư tưởng, tính cách của nhân dân về tự nhiên, xã hội, con người. Văn học dân gian Việt Nam hết sức đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức thể loại. Thành tựu phong phú và nổi bật nhất của văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng đặc sắc như kho tàng truyện cổ tích và ca dao của dân tộc Kinh; Các sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê-đê, Đẻ đất đẻ nước của dân tộc Mường; truyện thơ Tiễn dặn người yêu của dân tộc Thái,…

- Sơ đồ trên cho em biết những thông tin về tác giả, thể loại, đặc trưng của văn học dân gian.

- Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học:

+ Truyện truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm.

+ Truyện cổ tích: Thánh Gióng

+ Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người

+ Truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng, Đẽo cày giữa đường.

+ Truyện truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương.

+ Truyện, thơ dân gian: Dế chọi.

Câu 3. Dựa vào nội dung SGK, trang 128 – 130 (mục 2. Văn học viết), hãy trình bày các thông tin chính về văn học viết Việt Nam bằng một sơ đồ.

Phương pháp giải:

Xem lại nội dung SGK, trang 128 – 130 (mục 2. Văn học viết)

Lời giải chi tiết:

Câu 4. Để hiểu tác phẩm văn học, khi đọc, cần chú ý những yếu tố nào? Những yếu tố nào về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm?

Phương pháp giải:

Dựa vào mục II. Lịch sử văn học và việc đọc hiểu văn bản SGK/131

Lời giải chi tiết:

- Đọc hiểu tác phẩm văn học (văn bản văn học) trước hết cần chú ý đến các yếu tố nội dung và hình thức trong văn bản. Bên cạnh đó, cần chú ý cả các yếu tố của văn bản và các yếu tố ngoài văn bản, trong đó có lịch sử văn học: Thông tin về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, bối cảnh lịch sử - xã hội của mỗi giai đoạn, thời kì

- Các yếu tố về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm như: bối cảnh ra đời của tác phẩm, tác giả, bối cảnh lịch sử - xã hội của mỗi giai đoạn, thời kì,...

Câu 5. Hãy nêu và phân tích sự chi phối của kiến thức lịch sử văn học đối với việc đọc hiểu một văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở.

Phương pháp giải:

Dựa vào SGK/ 131 kết hợp với những hiểu biết của em về những văn bản đã học.

Lời giải chi tiết:

Ví dụ tác phẩm Bếp lửa:

Bài thơ được Bằng Việt sáng tác vào năm 1963, khi ông còn là chàng sinh viên 22 tuổi đang theo học ngành luật tại đại học tổng hợp Kiev (Liên Xô cũ). Khi trải qua những ngày đông lạnh giá ở xứ người, ông nhớ da diết về gia đình, về bếp lửa và những ngày ở bên bà nội. Đó là lý do mà chỉ ngay từ những câu mở bài của Bếp lửa, nhà thơ đã nhấn mạnh đầy cảm xúc: "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!" Chỉ với một câu thơ như vậy, người đọc đã dễ dàng cảm nhận được tình cảm giữa tác giả với bà của mình dù rất dung dị nhưng vẫn vô cùng sâu sắc và cảm động.

Câu 6. Sắp xếp các văn bản sau theo hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết.

Thánh Gióng, Dế Mèn phiêu lưu kí, Sự tích Hồ Gươm, À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, Trong lòng mẹ, Ca dao Việt Nam, Người đàn ông cô độc giữa rừng, Dọc đường xứ Nghệ, Ông đồ, Tiếng gà trưa, Ếch ngồi đáy giếng, Những cánh buồm, Mẹ và quả, Đẽo cày giữa đường, Cây tre Việt Nam, Trưa tha hương, Tôi đi học, Nắng mới, Người mẹ vườn cau, Đổi tên cho xã, Hịch tướng sĩ, Nam quốc sơn hà, Thi nói khoác, Chiếu dời đô, Treo biển, Chuyện người con gái Nam Xương, Gói thuốc lá, Quê hương.

Phương pháp giải:

Dựa vào Kiến thức SGK/ 128 - 129, đọc kĩ văn bản và thực hiện yêu cầu

Lời giải chi tiết:

Văn học dân gian

Văn học viết

Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm, Ca dao Việt Nam, Ếch ngồi đáy giếng, Đẽo cày giữa đường, Nam quốc sơn hà, Thi nói khoác, Chiếu dời đô, Treo biển,

Dế mèn phiêu lưu kí, À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, Trong lòng mẹ, Người đàn ông cô độc giữa rừng, Dọc đường xứ nghệ, Những cánh buồm, Mẹ và quả, Trưa tha hương, Tôi đi học, Nắng mới, Người mẹ vườn cau, Đổi tên cho xã, Gói thuốc lá, Ông đồ, Tiếng gà trưa, Cây tre Việt Nam, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô, Chuyện người con gái Nam Xương, Quê hương, Nam quốc sơn hà

Câu 7. Sắp xếp các văn bản sau theo phân loại: văn học Việt Nam và văn học nước ngoài.

Dế Mèn phiêu lưu kí, Cô bé bán diêm, Sự tích Hồ Gươm, Ông lão đánh cá và con cả vàng, Người đàn ông cô độc giữa rừng, Vụ cải trang bất thành, Dọc đường xứ Nghệ, Ông đồ, Dế chọi, Làng, Ông lão bên chiếc cầu, Tiếng gà trưa, Cái kính, Những cánh buồm, , Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục, Đẽo cày giữa đường, Bạch tuộc Tôi đi học, Nắng mới, Chất làm gỉ, Người mẹ vườn cau, Đổi tên cho xã, Buổi học cuối cùng, Chiếu dời đô, Thời thơ ấu của Hon-đa, Treo biển, Chuyện người con gái Nam Xương, Gói thuốc lá, Người thứ bảy.

Phương pháp giải:

Xem lại những văn bản đã học và sắp xếp hợp lí

Lời giải chi tiết:

Văn học Việt Nam

Văn học nước ngoài

Dế Mèn phiêu lưu kí, Sự tích Hồ Gươm Người đàn ông cô độc giữa rừng Dọc đường xứ Nghệ, Ông đồ, Dế chọi, Làng, Tiếng gà trưa, Những cánh buồm, Đẽo cày giữa đường, Tôi đi học, Nắng mới, Người mẹ vườn cau, Đổi tên cho xã, Chiếu dời đô, Treo biển, Chuyện người con gái Nam Xương, Gói thuốc lá.

Cô bé bán diêm, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Vụ cải trang bất thành, Ông lão bên chiếc cầu, Cái kính, Chất làm gỉ, , Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục, Bạch tuộc, Buổi học cuối cùng, Thời thơ ấu của Hon-đa, Người thứ bảy.

Câu 8. Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), có những tác phẩm của các nhà văn dân tộc thiểu số nào? Thống kê theo bảng sau:

Lớp

Tác phẩm

Thể loại

Tác giả

6

7

8

9

Phương pháp giải:

Xem lại SGK lớp 6, 7, 8, 9 chỉ ra những tác phẩm của các nhà văn dân tộc thiểu số.

Lời giải chi tiết:

Lớp

Tác phẩm

Thể loại

Tác giả

6

Chích bông ơi!

Truyện

Cao Duy Sơn

7

Rồi ngày mai con đi

Thơ tự do

Lò Cao Nhum

8

Nếu mai em về Chiêm Hóa

Thơ sáu chữ

Mai Liễu

9

Nói với con

Thơ tự do

Y Phương

Câu 9. Thống kê một số tác phẩm của các nhà văn theo giới tính có trong sách Ngữ văn đã học cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều).

Phương pháp giải:

Xem lại các tác phẩm trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở

Lời giải chi tiết:

- Một số tác phẩm của nhà văn nữ trong sách Ngữ văn đã học cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều).

+ Người mẹ vườn cau

+ …

- Một số tác phẩm của nhà văn nam trong sách Ngữ văn đã học cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều).

+ Chuyện người con gái Nam Xương

+ Bức tranh của em gái tôi

Phần B. Từ ngữ tiếng Việt

Câu 1

(SGK, trang 132) Hãy hoàn thiện bảng tổng kết về từ ngữ tiếng Việt bằng cách tìm ít nhất một ví dụ minh hoạ cho mỗi loại từ ngữ

Phương pháp giải:

Dựa vào Kiến thức về tiếng Việt đã học hoàn thiện bảng bên dưới

Lời giải chi tiết:

1. Từ

Ví dụ

Xét theo cấu tạo

Từ đơn

Quả

Từ phức

Từ ghép

Xe đạp

Từ láy

Lanh lảnh

Xét theo nghĩa

Từ đa nghĩa

chân

Từ đồng âm

Ba (bố - số 3)

Từ tượng hình, tượng thanh

Sừng sững, véo von

Xét theo

nguồn gốc

Từ thuần Việt

Mẹ

Từ mượn

Từ Hán Việt

Trường

Các từ mượn khác

tivi

Xét theo

phạm vi sử dụng

Từ toàn dân

cha

Từ địa phương

Mô (nào)

Thuật ngữ

Sinh học

Biệt ngữ

Chém gió

2. Ngữ cố định (thành ngữ)

Thành ngữ

thuần Việt

Uống nước nhớ nguồn

Thành ngữ

Hán Việt

Nhất tự vi sư, bán tự vi sư

Câu 2. Tìm thành ngữ trong những câu thơ dưới đây của Nguyễn Du. Chỉ ra nghĩa của mỗi thành ngữ tìm được.

a)

Để lời thệ hải minh sơn

Làm con trước phải đền ơn sinh thành.

b)

Than ôi! Sắc nước hương trời,

Tiếc cho đâu bỗng lạc loài đến đây?

Phương pháp giải:

Xem lại Kiến thức đã học về thành ngữ, đọc kĩ và thực hiện các yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

a. Thành ngữ: “Làm con trước phải đền ơn sinh thành”.

-> Bổn phận làm con cái phải luôn kính trọng, hiếu thảo và có nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ, nhất là khi bố mẹ già yếu.

b. Thành ngữ “Sắc nước hương trời”

-> Ví sắc đẹp tuyệt trần, hiếm có trên đời.

Câu 3. Tìm số từ, phó từ, trợ từ, thán từ trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi từ loại tìm được.

a) Tôi với ông vốn người cùng làng, cách mặt chưa bao, đã quên nhau rồi ư? (Nguyễn Dữ)

b) Này, ông cụ non, đừng có láo! (Trần Đức Tiến)

c) Trong ba ngày ngắn ngủi đó, con bé không kịp nhận ra anh là cha. (Nguyễn Quang Sáng)

d) Thiếu những mười tám thằng cơ à? (Nguyễn Công Hoan)

Phương pháp giải:

Xem lại Kiến thức về số từ, phó từ, trợ từ, thán từ đã được học ở bậc Trung học cơ sở.

Lời giải chi tiết:

a.

- Trợ từ “ư” – bày tỏ sự ngạc nhiên

- Phó từ “đã” - bổ sung ý nghĩa cho động từ “quên”

-> Bộc lộ cảm xúc của người nói, gây ấn tượng cho người nghe.

b.

- Thán từ “này” – dùng để gọi đáp.

- Phó từ “đừng” – bổ sung ý nghĩa cho tính từ

-> Bộc lộ cảm xúc của người nói, gây ấn tượng cho người nghe.

c.

- Số từ “ba”

- Phó từ “không”

-> Bộc lộ cảm xúc của người nói, gây ấn tượng cho người nghe.

d.

- Số từ “mười tám”

- Trợ từ “những”, “à”

-> Bộc lộ cảm xúc của người nói, gây ấn tượng cho người nghe.

Câu 4. Tìm ví dụ minh hoạ cho mỗi thành phần câu, kiểu câu, cách biến đổi và mở rộng cấu trúc câu, nghĩa của câu, kiểu cấu tạo đoạn văn (nêu ở các mục 3, 4, 5, 6, 7, 8 trong bảng tổng kết)

Phương pháp giải:

Xem lại kiến thức về thành phần câu, kiểu câu, cách biến đổi và mở rộng cấu trúc câu, nghĩa của câu, kiểu cấu tạo đoạn văn

Lời giải chi tiết:

- Thành phần câu:

+ Chủ - vị: Tôi đi học => Tôi: Chủ ngữ. Đi học: Vị ngữ

+ Gọi - đáp: Anh ơi! - Ơi!

+ Cảm thán: Ôi!

+ Tình thái: Chắc chắn,...

+ Chuyển tiếp: Sau đó,..

+ Phụ chú: Hôm nay, ngày 20 tháng 11 năm 2023 , trời thật đẹp

- Kiểu câu xét theo cấu tạo:

+ Câu bình thường: Cây đa cổ thụ mọc ven đường

+ Câu đặc biệt: Nắng quá!

+ Câu đơn: Hoa nở.

+ Câu ghép đẳng lập: Trời hôm nay đẹp quá, nắng vàng rực.

+ Câu ghép chính phụ: Vì cha xứ nhiệt tình dạy bảo, giáo dân mới ngoan đạo.

+ Câu đầy đủ: Hôm nay tôi đi học.

+ Câu rút gọn: Tôi đi học.

- Kiểu câu xét theo mục đích nói:

+ Câu kể: Hôm qua tôi đi học

+ Câu hỏi: Hôm qua bạn đi học à?

+ Câu cảm: Trời đẹp quá!

+ Câu cầu khiến: Lớp mình trật tự!

- Cách biến đổi và mở rộng cấu trúc câu: Con mèo đánh vỡ chiếc bình hoa -> Chiếc bình hoa bị con mèo đánh vỡ.

- Nghĩa của câu: Có công mài sắt có ngày nên kim

+ Nghĩa tường minh: Nếu bỏ công sức ra mài một thanh sắt thì có ngày sẽ có được một cây kim

+ Nghĩa hàm ẩn: Nếu kiên trì, nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách thì có ngày sẽ thành công.

- Kiểu cấu tạo đoạn văn:

+ Diễn dịch: Lão Hạc là một nhân vật được Nam Cao xây dựng thành công và để lại ấn tượng sâu sắc, khó quên trong lòng người đọc. Ông có vợ và một người con trai duy nhất. Vợ mất sớm, vì không đủ tiền cưới vợ, con trai ông đã uất ức vô cùng mà bỏ đi đồn điền cao su. Trước khi đi, lão được người con trai tặng con chó vàng làm kỷ niệm nên ông rất yêu quý nó và đặt cho nó một cái tên rất hay. Năm ấy, vì mất mùa đói kém, bão lũ đã cướp đi hết mùa màng của lão, lão cũng lâm bệnh hiểm nghèo. Cuộc sống khốn khó đã ép lão đến bờ vực thẳm của cuộc đời, không còn cách nào khác, lão đành phải cắt ruột bán đi con chó vàng yêu quý của mình; bán xong, lão khóc như một đứa trẻ. Sợ sống sẽ ảnh hưởng đến đứa con trai duy nhất của ông, vì lỡ tâm lừa dối một con chó, ông quyết định chết theo chó trong đau đớn, tủi nhục. Cái chết của lão cũng chính là để giữ gìn lòng tự trọng của lão đối với con. Lão Hạc có một tấm lòng thật cao cả, đáng trân trọng.

+ Quy nạp: Con cái từ khi sinh ra cho đến khi trưởng thành phần lớn đều chịu ảnh hưởng và được chăm sóc từ mẹ hơn là cha. Các em được bú mẹ, được ẵm, được dỗ dành, được tắm rửa, được mẹ ru ngủ, được mẹ cho ăn, được chăm sóc khi ốm đau,...Bằng sự nhận thức về thế giới thông qua quá trình tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày. Và do tiếp xúc nhiều nên ảnh hưởng đặc biệt từ đức tính của người mẹ, đã dần dần hình thành bản tính của đứa trẻ theo kiểu "mưa dầm thấm lâu". Ngoài ra, đứa trẻ thường thích bắt chước người khác thông qua mẹ bởi đó là người mẹ nó gần gũi nhất. Phụ nữ là người quan trọng trong gia đình, là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu của gia đình.

+ Song song: Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại, đời đời cả nhân dân Việt Nam nhớ ơn. Đi đến đâu trên đất nước này, bạn cũng có thể bắt gặp Người tuy đã ra đi nhưng hình ảnh và tên gọi vẫn còn sống mãi trong tâm hồn của mỗi người dân. Người đã trọn đời cống hiến cho dân tộc, cho sự độc lập của đất nước. Sau hàng chục năm gian nan thử thách, bôn ba ở nước ngoài, Bác Hồ đã tìm thấy con đường đúng đắn để thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó nhân dân ta có thể giành lại được chính quyền, sống trong cảnh ấm no, hạnh phúc.

+ Phối hợp: Ngày nay, vấn đề bảo vệ môi trường đang được toàn thế giới rất quan tâm. Có thể nói rằng bảo vệ môi trường chính là hoạt động mang tính xã hội, cộng đồng rất cao. Để bảo vệ môi trường có rất nhiều cách, nhưng hiệu quả nhất là mỗi người trong số chúng ta cần phải nhận thức ra được việc ô nhiễm môi trường, chung tay, góp sức của mỗi cá nhân và toàn xã hội để thực hiện điều đó. Nếu chúng ta có ý thức mỗi tuần trồng một cây xanh, mỗi tháng đi thu gom rác thải một lần và mỗi năm sử dụng túi nilon ít đi thì đã góp một phần không hề nhỏ vào việc bảo vệ môi trường của toàn xã hội. Mỗi chúng ta hôm nay hãy làm từ những việc nhỏ nhất để làm cho môi trường mà chúng ta đang sinh sống trở nên xanh, sạch, đẹp hơn. Mục tiêu của chúng ta là giảm thiểu các tác hại của biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu mà nguyên nhân chính là ô nhiễm môi trường.

Câu 5. Nội dung mỗi mục trong phần III có ý nghĩa gì đối với việc đọc hiểu, viết và nói, nghe?

Phương pháp giải:

Dựa vào SGK/ 135, chỉ ra ý nghĩa của nội dung mỗi mục trong phần III với việc đọc hiểu, viết và nói, nghe.

Lời giải chi tiết:

Nội dung mỗi mục trong phần III có ý nghĩa đối với việc đọc hiểu, viết và nói, nghe:

- Đọc hiểu: Giúp người đọc hiểu rõ hơn ý nghĩa của văn bản, nhận ra những giá trị nghệ thuật mà tác giả muốn gửi gắm. Phát triển khả năng cảm thụ, thưởng thức tác phẩm văn học.

- Viết: Giúp người viết sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, sinh động, thể hiện được ý tưởng, cảm xúc một cách hiệu quả. Tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Nói, nghe: Giúp người nói diễn đạt ý tưởng một cách sinh động, hấp dẫn, thu hút người nghe. Giúp người nghe hiểu rõ hơn nội dung được truyền tải, cảm nhận được thông điệp của người nói.

Câu 6. Tìm các biện pháp tu từ trong những câu dưới đây. Chỉ ra tác dụng của mỗi biện pháp tu từ tìm được.

a)

Đầy nhà vang tiếng ruồi xanh

Rụng rời giọt liễu tan tành gối mai

Đồ tế nhuyễn, của riêng tây,

Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham. (Nguyễn Du)

b)

Mình về với Bác đường xuôi

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người. (Tố Hữu)

c)

Song mùa vui đã mang xuân tới

Đã tắt hôm nay lửa chiến trường. (Tố Hữu)

d) Thằng bé con nhà Chẩn ho rũ rượi, ho như xé phổi ... (Nam Cao)

Phương pháp giải:

Xem lại Kiến thức đã học về các biện pháp tu từ

Lời giải chi tiết:

a. Biện pháp tu từ ẩn dụ: “ruồi xanh”- bọn sai nha.

-> Thể hiện sự xấu xa, độc ác của bọn quan sai, bóc lột đàn áp nhân dân.

b. Biện pháp tu từ nhân hóa: “Việt Bắc” “không nguôi nhớ Người”

-> Thể hiện sâu sắc tha thiết tình cảm lưu luyến , thương nhớ của đồng bào các dân tộc Việt Bắc đối với Bác Hồ. Tình cảm của nhân dân bao trùm cả cảnh vật thiên nhiên núi rừng, Bác đi rừng núi cũng nhớ không quên được hình bóng người.

c. Biện pháp tu từ: Ẩn dụ “mùa vui” – “xuân tới”; “đã tắt” – “lửa chiến trường”

-> Thể hiện chiến thắng, niềm vui của đất nước đã tới. Niềm vui ấy đã dập tắt ngọn lửa chiến tranh, đem lại hòa bình và niềm vui cho đất nước.

Câu 7. Nêu tên một số tác phẩm Việt Nam (văn bản văn học hoặc văn bản nghị luận, văn bản thông tin) viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ.

Phương pháp giải:

Xem lại các văn bản đã được học và nêu tên những văn bản được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ.

Lời giải chi tiết:

- Viết bằng chữ Hán: Sông núi nước Nam - Hịch tướng sĩ - Nhật kí trong tù…

- Viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập - Truyện Kiều - Truyện Lục Vân Tiên…

- Viết bằng chữ Quốc ngữ: Tuyên ngôn Độc lập - Tắt đèn - Lão Hạc - Dế Mèn phiêu lưu kí…

Câu 8. Xếp những từ lai tạo sau vào các nhóm nêu ở bên dưới:

am pe kế, áo bào, áo giáp, áo pull, áo trấn thủ, binh lính, lính thuỷ, nội thành, ngoại thành, quần jean, quần soóc, sân thượng, sổ hồng, tàu hoả, tiền chiến, xe buýt, xe gíp, vôn kế.

a) Từ gồm các yếu tố Hán Việt, ví dụ: nội thành,...

b) Từ gồm các yếu tố Việt kết hợp với yếu tố Hán Việt, ví dụ: lính thuỷ,…

c) Từ gồm các yếu tố Việt kết hợp với yếu tố Pháp (hoặc Anh), ví dụ: áo pull,..

d) Từ gồm các yếu tố Hán Việt kết hợp với yếu tố Pháp (hoặc Anh), ví dụ: am pe kế,...

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức về từ Hán Việt, đọc lại các từ và xếp vào nhóm thích hợp

Lời giải chi tiết:

a) Từ gồm các yếu tố Hán Việt: nội thành, áo bào, binh lính, tàu hoả

b) Từ gồm các yếu tố Việt kết hợp với yếu tố Hán Việt: áo giáp, áo trấn thủ, lính thuỷ, sân thượng, sổ hồng, tiền chiến.

c) Từ gồm các yếu tố Việt kết hợp với yếu tố Pháp (hoặc Anh): áo pull, quần jean, quần soóc, xe buýt.

d) Từ gồm các yếu tố Hán Việt kết hợp với yếu tố Pháp (hoặc Anh): am pe kế, xe gíp, vôn kế.

>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài 67

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Cu Lì
    Cu Lì

    🤗🤗🤗🤗🤗🤗🤗

    Thích Phản hồi 14:22 27/10
    • Lang băm
      Lang băm

      😇😇😇😇😇😇

      Thích Phản hồi 14:22 27/10
      • Cô Độc
        Cô Độc

        😘😘😘😘😘😘😘😘

        Thích Phản hồi 14:22 27/10
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Giải SBT Ngữ văn 9 Sách Mới

        Xem thêm