Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải SBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài 12

Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải sách bài tập Ngữ văn 9 bài 12: Tiếng Việt trang 17 sách Cánh diều chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ văn 9.

Bài: Tiếng Việt trang 17

Câu 1. Tìm các điển cố, điển tích (in đậm) được dùng trong Truyện Kiều (Nguyễn Du) nêu ở bên A ứng với nguồn gốc và nghĩa ở bên B.

A. Điển cố, điển tích

B. Nguồn gốc, nghĩa

a) Sông Tương một dải nông sờ, / Bên trông đầu nọ, bên chờ cuối kia.

1) Điển cố, bắt nguồn từ một câu trong sách cổ bên Trung Quốc: Tương cùng chi điệu kiến khúc mộc nhi cao phi... (Chim đã bị thương cố cung bán, thấy cây cong cũng sợ phải bay cao). Câu thơ của Nguyễn Du có điển cố này biểu thị sự cảm giác, nỗi lo lắng của nàng Kiều sau những hoạn nạn đã trải qua

b) Đang thu đã thẹn nàng Oanh, / Lại thua ả Lý bán mình hay sao?

2) Điển tích, lấy ý từ một chuyện xưa bên Trung Quốc: Đời nhà Chu có ông Lão Lai đã 70 tuổi, hãy còn cha mẹ. Một hôm, ông mặc áo ngũ sắc ra sân múa, rồi giả ngã, khóc như trẻ con để làm vui cho cha mẹ. Câu thơ có điển tích này nói về nỗi nhớ thương của Thuý Kiều đối với cha mẹ.

c) Sân Lai cách mấy nắng mưa, / Có khi gốc tử đã vừa người ôm?

3) Điển cố, dẫn theo sách Tình sử (Trung Quốc): Quán tại Tương giang đầu / Thiếp tại Tương giang vi / Tương tư bất tương kiến / Đồng ẩm Tương giang thuỷ. (Chàng ở đầu sông Tương / Thiếp ở cuối sông Tương / Nhớ nhau không thấy mặt / Cùng uống nước sông Tương). Câu thơ của Nguyễn Du có điển cố này miêu tả nỗi niềm tương tư của Kim Trọng sau khi gặp nàng Kiều

d) Thiếp như con én lạc đàn, /

Phải cung, rày đã sợ làn cây

cong!

4) Điển tích, dẫn theo một chuyện trong Hán thư: Cha nàng Đề Oanh phạm tội nặng, nàng dâng thư lên vua xin chuộc tội cho cha. Vua cảm lòng hiếu thảo của nàng mà tha tội cho người cha. Câu thơ có điển tích này thể hiện sự hiếu nghĩa của Thuý Kiều khi quyết bán mình chuộc cha.

Phương pháp giải:

Đối chiếu các điển cố, điển tích để xác định

Lời giải chi tiết:

a) - 3) b) - 2) c) - 4) d) - 1)

Câu 2. Dựa vào chú thích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giải thích nguồn gốc và ý nghĩa của các điển cố, điển tích (in đậm) trong những cầu dưới đây:

a. Trải qua một cuộc bể dâu,

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.

b. Bấy lâu nghe tiếng má đào,

Mắt xanh chẳng để ai vào có không?

Phương pháp giải:

Tìm hiểu qua sách báo, internet

Lời giải chi tiết:

a. Bể dâu: Điển cố này xuất phát từ truyền thuyết dân gian và có nghĩa là những biến động lớn, đau thương trong cuộc đời, hay là những thay đổi lớn của xã hội. "Bể dâu" có nguồn gốc từ câu chuyện "Bể dâu" trong lịch sử Trung Quốc, nơi biến đổi lớn từ thời kỳ hòa bình sang thời kỳ hỗn loạn được ví von như biển dâu. Trong "Truyện Kiều", Nguyễn Du sử dụng điển cố này để diễn tả sự thay đổi khủng khiếp trong cuộc đời của Kiều, từ một cuộc sống bình yên đến sự bất hạnh và đau khổ.

b. Má đào: Điển cố này liên quan đến sắc đẹp của nhân vật nữ trong văn học cổ điển Trung Quốc. "Má đào" thường được dùng để chỉ sắc đẹp của người con gái, đặc biệt là đôi má đỏ hồng như hoa đào, tượng trưng cho vẻ đẹp tươi trẻ và quyến rũ. Câu thơ này phản ánh sự ngưỡng mộ của người nói đối với vẻ đẹp của nàng Kiều, đồng thời cũng đặt câu hỏi về sự ngưỡng mộ và tình yêu thực sự có được đáp lại hay không.

Câu 3. Tìm trong sách, báo (hoặc trên Internet) câu chuyện về điển tích gót chân A-sin. Viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) kể lại chuyện đó và nêu ý nghĩa của điển tích trên.

Phương pháp giải:

Tìm trên sách báo, internet để trả lời

Lời giải chi tiết:

Điển tích về gót chân A-sin xuất phát từ thần thoại Hy Lạp. A-sin, con trai của vua Peleus và nữ thần Thetis, được cho là có sức mạnh phi thường, nhưng Thetis đã làm cho A-sin trở nên bất tử bằng cách nhúng anh vào sông Styx. Tuy nhiên, vì bà giữ gót chân của anh không bị nước chạm vào, nên gót chân này vẫn trở nên điểm yếu. Trong cuộc chiến thành Troy, Paris đã bắn một mũi tên trúng gót chân của A-sin, khiến anh tử vong. Điển tích này thường được dùng để chỉ những điểm yếu tiềm ẩn, dù bên ngoài có vẻ mạnh mẽ hay hoàn hảo. Ý nghĩa của câu chuyện là cảnh báo rằng không ai là hoàn hảo, và ngay cả những điểm yếu nhỏ nhất cũng có thể dẫn đến sự sụp đổ lớn.

>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài 13

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Gà Bông
    Gà Bông

    🤙🤙🤙🤙🤙🤙🤙

    Thích Phản hồi 3 ngày trước
    • mineru
      mineru

      😃😃😃😃😃😃😃😃

      Thích Phản hồi 3 ngày trước
      • Hươu Con
        Hươu Con

        😘😘😘😘😘😘😘😘

        Thích Phản hồi 3 ngày trước
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Giải SBT Ngữ văn 9 Sách Mới

        Xem thêm