Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Vở thực hành Ngữ văn 9 Kết nối tri thức bài 97

Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải Vở thực hành Ngữ văn 9 bài 97: Ôn tập học kì 2 có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.

Bài: Ôn tập học kì 2

Câu 1. Tóm tắt thông tin về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu trong mỗi thời kì của văn học Việt Nam đã được học ở Ngữ văn 9

Phương pháp giải:

Ôn tập lại kiến thức đã học

Lời giải chi tiết:

Tác giả

Tác phẩm

Thể loại

Trung đại

(Thế kỉ X – cuối thế kỉ XIX)

- Phan Bội Châu

- Nguyễn Dữ

- Bồ Tùng Linh

- Đoàn Thị Điểm

- Nguyễn Gia Thiều

- Nguyễn Du

- Nguyễn Đình Chiểu

- Hồ Xuân Hương

- Nguyễn Du

- Bài ca chúc Tết Thanh niên

- Chuyện người con gái Nam Xương

- Dế Chọi

- Nỗi niềm chinh phụ

- Nỗi sầu oán của người cung nữ

- Kim – Kiều gặp gỡ

- Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga

- Tự tình II

- Kiều ở lầu Ngưng Bích

- Thơ

- Truyện truyền kì

- Truyện truyền kì

- Thơ song thất lục bát

- Thơ song thất lục bát

- Truyện thơ Nôm

- Truyện thơ Nôm

- Thơ Đường luật

- Truyện thơ Nôm

Hiện đại

(đầu thế kỉ XX – nay)

- A-thơ Cô-nan Đoi-lơ

- A-ga-thơ Crit-xti

- Nguyễn Thị Ngọc Hải

- Phạm Cao Củng

- Lưu Quang Vũ

- Nguyễn Bính

- Phan Huy Dũng

- Nguyễn Khoa Điềm

- Ga-bri-en Gác-xi- a Mác -két

- An-tô-ni-ô Gu-tê-rét

- Vũ Khoan

- Thi Sảnh

- Trần Quốc Vượng

- Trần Mai Ninh

- Nguyễn Đăng Na

- Uy-li-am Sếch-xpia

- Coóc-nây

- Ba chàng sinh viên

- Bài hát sáu đồng xu

- Phạm Xuân Ẩn – tên người như cuộc đời

- Ba viên ngọc bích

- Tiếng Việt

- Mưa xuân

- Một kiểu phát biểu luận đề độc đáo của Xuân Diệu ở bài thơ “Vội vàng”

- Miền quê

- Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

- Biến đổi khí hậu – mối đe dọa sự tồn vong của hành tinh chúng ta

- Chuẩn bị hành trang

- Yên Tử, núi thiêng

- Văn hóa hoa – cây cảnh

-Tình sông núi

- “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người

- Rô-mê-ô và Giu-li-ét

- Lơ-Xít

- Truyện trinh thám

- Truyện trinh thám

- Văn bản thông tin

- Truyện trinh thám

- Thơ

- Thơ

- Văn nghị luận

- Thơ

- Văn nghị luận

- Văn nghị luận

- Văn nghị luận

- Văn bản thông tin

- Văn bản thông tin

- Thơ

- Văn nghị luận

- Kịch

- Kịch

Câu 2. So sánh đặc điểm của truyện trinh thám với truyện truyền kì và truyện thơ Nôm: …

Phương pháp giải:

Ôn tập lại kiến thức đã học

Lời giải chi tiết:

Nguồn gốc thể loại

Kiểu nhân vật

Cốt truyện

Truyện truyền kì

Ảnh hưởng từ văn học Trung Quốc.

Có sự xuất hiện con người và cõi âm.

Cốt truyện nhiều chi tiết, tình huống cao trào.

Truyện thơ Nôm

- Ảnh hưởng từ truyện dân gian; văn học viết Trung Quốc.

Trai tài gái sắc, anh hùng giúp đỡ người gặp nạn…

Cốt truyện đơn giản, ít chi tiết phức tạp.

Truyện trinh thám

- Ảnh hưởng từ văn học phương Tây

Thám tử, người bị hại, hung thủ, nhân chứng.

Cốt truyện phức tạp nhiều chi tiết, tình huống.

Câu 3. Danh mục các bài thơ đã học ở lớp 9 và tóm tắt đặc điểm nghệ thuật, nội dung của mỗi bài thơ

Phương pháp giải:

Ôn tập lại kiến thức đã học

Lời giải chi tiết:

Thể thơ

Đề tài, cảm hứng chủ đạo

Nét độc đáo về nghệ thuật và nội dung

Tiếng Việt (Lưu Quang Vũ)

Thơ tám chữ

Tình yêu với ngôn ngữ dân tộc.

- Nội dung: Cảm nhận được cuộc sống sinh hoạt của người dân Việt Nam. Bởi chính cuộc sống ấy đã hình thành và nuôi dưỡng tiếng nói của dân tộc.

- Nghệ thuật: Hình ảnh giản dị, thân thuộc, câu thơ giàu cảm xúc.

Mưa xuân

Thơ bảy chữ

Tình yêu đôi lứa

- Nội dung: Thông qua miêu tả khung cảnh mùa xuân, từ đó thể hiện sự mong đợi của cô gái với chàng trai mình yêu nhưng không được đáp lại, đó cũng là lúc những cơn mưa xuân đã bớt dần báo hiệu ngày xuân đã hết.

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ giàu cảm xúc kết hợp với việc sử dụng các biện pháp tu từ.

Câu 4. Đặc điểm của các văn bản nghị luận và văn bản thông tin trong các bài học của Ngữ văn 9, tập hai

Phương pháp giải:

Ôn tập lại kiến thức đã học

Lời giải chi tiết:

Nội dung

Hình thức

Văn bản nghị luận

Văn nghị luận là một dạng mà trong bài viết, người nói tác giả dùng chủ yếu các lý lẽ, các dẫn chứng sau đó lập luận chỉ ra những điểm nhấn, luận điểm nhằm xác định chỉ ra cho người đọc, người nghe thấy được những tư tưởng, quan điểm của tác giả gửi gắm vào tác phẩm.

Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận.

Văn bản thông tin

Văn bản thông tin là loại văn bản dùng để cung cấp thông tin về các hiện tượng tự nhiên, thuật lại các sự kiện, giới thiệu các danh lam thắng cảnh, hướng dẫn các quy trình thực hiện một công việc nào đó,... Văn bản thông tin là văn bản có mục đích chuyển tải thông tin một cách tin cậy, xác thực.

+ Văn bản thông tin mang tính chính xác, tính khách quan, tính đa dạng, tính hữu ích, tính đầy đủ…

Câu 5. Các kiến thức tiếng Việt mới mà em đã được học trong các bài học của Ngữ văn 9, tập 2

Phương pháp giải:

Ôn tập lại kiến thức đã học

Lời giải chi tiết:

Nội dung tiếng Việt

Hệ thống kiến thức

Câu đơn và câu ghép, các kiểu câu ghép và phương tiện nối các vế câu ghép

- Câu đơn là câu được cấu tạo bằng một cụm chủ ngữ - vị ngữ nòng cốt (cụm chủ ngữ - vị ngữ không bị bao chứa trong cụm từ chính phụ hoặc cụm chủ ngữ - vị ngữ khác).

- Câu ghép là câu có từ hai cụm chủ ngữ - vị ngữ nòng cốt trở lên, mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ được gọi là một vế câu.

- Căn cứ vào sự có mặt hay vắng mặt của từ ngữ làm phương tiện nối các vế câu, chia câu ghép thành hai loại: câu ghép có từ ngữ nối các vế câu và câu ghép không có từ ngữ nối các vế câu.

- Căn cứ vào quan hệ giữa các vế câu, chia câu ghép thành hai loại: câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ. Câu ghép đẳng lập là câu ghép mà các vế có quan hệ bình đẳng, ngang hàng với nhau. Câu ghép chính phụ là câu ghép mà các vế có quan hệ phụ thuộc, nghĩa là có vế chính và vế phụ.

• Từ ngữ nối các vế của câu ghép có thể là kết từ (và, nhưng, hay,...) hoặc các cặp từ hô ứng (.. vừa... vừa.......; bao nhiêu... bấy nhiêu,...).

Sự phát triển của ngôn ngữ: nghĩa mới của từ ngữ và từ ngữ mới

- Từ vựng của một ngôn ngữ luôn vận động, phát triển cùng với sự vận động, phát triển của xã hội.

- Sự phát triển từ vựng thường diễn ra theo những hình thức sau: phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của nó, sáng tạo từ ngữ mới trên cơ sở từ ngữ đã có, tiếp nhận từ ngữ tiếng nước ngoài.

Nghĩa và cách dùng tên viết tắt của các tổ chức quốc tế quan trọng

- Trên sách báo, ta có thể gặp tên của một số tổ chức quốc tế được viết tắt. Tên viết tắt được cấu tạo bằng cách ghép những chữ cái đầu tiên của các từ trong tên gọi đầy đủ (thường bằng tiếng Anh). Ví dụ: ASEAN là tên viết tắt của Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á); WTO là tên viết tắt của World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới);...

- Trong tạo lập văn bản, việc sử dụng tên viết tắt của các tổ chức quốc tế như vậy cần tuân theo một số quy định.

Câu 6. Các kiểu bài viết và yêu cầu của từng kiểu bài mà em đã thực hành ở Ngữ văn 9, tập 2

Phương pháp giải:

Ôn tập lại kiến thức đã học

Lời giải chi tiết:

Các kiểu bài viết

Yêu cầu của từng kiểu bài

Viết truyện kể sáng tạo

- Sử dụng ngôi kể phù hợp

- Giới thiệu được bối cảnh, nhân vật và câu chuyện.

- Xây dựng nhân vật với một số yếu tố như lai lịch, ngoại hình, hành động, lời nói, suy nghĩ.

- Sắp xếp chuỗi sự kiện theo trình tự hợp lí.

- Sử dụng hiệu quả các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

Tập làm một bài thơ tám chữ.

- Lựa chọn đề tài

- Lựa chọn hình ảnh, từ ngữ biểu đạt cảm xúc.

- Gieo vần, ngắt nhịp.

Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ

- Giới thiệu được bài thơ (nhan đề, tác giả); nêu ấn tượng chung về bài thơ.

- Nêu được cảm nghĩ về một số nét nổi bật trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

- Khái quát được cảm nghĩ về bài thơ.

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (trong đời sống xã hội)

- Nêu được vấn đề cần giải quyết trong đời sống xã hội để bàn luận.

- Trình bày được bản chất, phạm vi tác động; tổ chức được hệ thống luận điểm chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực và tiêu biểu.

- Nêu được ý kiến trái chiều về vấn đề được bàn luận.

- Đề xuất được các giải pháp khả thi để giải quyết.

Viết bài thuyết trình về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử

- Xác định rõ đối tượng thuyết minh

- Giới thiệu tổng quan về đối tượng thuyết minh

- Trình bày được nét đặc sắc, độc đáo nhất của đối tượng.

- Thể hiện được thái độ trân trọng, yêu quý của người viết.

- Kết hợp các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

Câu 7. Đánh giá hoạt động nói và nghe mà em đã thực hiện trong học kì II:

- Những đề tài nói và nghe mà em đã thực hiện: …

- Đề tài thực hiện thành công nhất: …

- Lí do của sự thành công: …

Phương pháp giải:

Ôn tập lại kiến thức đã học

Lời giải chi tiết:

Đánh giá hoạt động nói và nghe mà em đã thực hiện trong học kì II:

- Đề tài nói và nghe:

+ Kể một câu chuyện tưởng tượng

+ Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học)

+ Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (trong đời sống của cộng đồng, đất nước, nhân loại)

+ Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử

- Em thích nhất đề tài: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử

- Vì:

+ Thuyết minh về danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử giúp bạn hiểu rõ hơn về văn hóa và lịch sử của một địa phương, một quốc gia.

+ Thuyết minh về danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử giúp bạn mở rộng kiến thức, hiểu biết về thế giới xung quanh và khám phá những điều mới mẻ.

+ Thuyết minh về danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử giúp tôn trọng và bảo tồn di sản văn hóa, lịch sử của một cộng đồng, một quốc gia.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Chàng phi công
    Chàng phi công

    😘😘😘😘😘😘😘😘😘😘😘

    Thích Phản hồi 3 giờ trước
    • Bông cải nhỏ
      Bông cải nhỏ

      👍👍👍👍👍👍👍👍👍

      Thích Phản hồi 3 giờ trước
      • Mọt sách
        Mọt sách

        😘😘😘😘😘😘😘😘

        Thích Phản hồi 3 giờ trước
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Giải SBT Ngữ văn 9 Sách Mới

        Xem thêm