Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Vở thực hành Ngữ văn 9 Kết nối tri thức bài 24

Với nội dung bài Giải vở thực hành Ngữ Văn 9 bài 24: Thực hành tiếng Việt trang 45 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VTH Ngữ Văn 9.

Bài: Thực hành tiếng Việt trang 45

Câu 1

a. Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ

b. Điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.

* Giống nhau:

* Khác nhau:

Phương pháp giải:

Gợi nhớ trong bài 3 và kết hợp với đọc tài liệu tham khảo để thực hiện yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

a. Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ.

- Hình thành từ đầu thế kỉ XVII, trong quá trình các tu sĩ Dòng Tên truyền đạo Thiên Chúa tại Việt Nam. Người có công lớn nhất là giáo sĩ Phran-xít-xcô đờ Pi-na và giáo sĩ A-lếch-xăng-đờ Rốt.

- Cuối thế kỉ XVIII, tại Đàng Trong, diễn ra cuộc chỉnh lý chữ quốc ngữ hầu như giống ngày nay.

- Cuối thế kỉ XIX, tên gọi và vị trí của chữ quốc ngữ mới được xác lập.

- Năm 1865 Gia Định báo do Trương Vĩnh Ký chủ biên trở thành tờ báo đầu tiên viết bằng chữ quốc ngữ.

- Ngày 22/02/1869, Phó Đề dốc Hector Ohier kí nghị định “bắt buộc dùng chữ quốc ngữ để thay thế chữ Hán trong các công văn ở Nam Kỳ”.

- Năm 1879, chính quyền Pháp đưa chữ quốc ngữ vào dạy trong các nhà trường.

- Đầu thế kỉ XX, chữ quốc ngữ được giảng dạy ở Bắc Kỳ. Chữ quốc ngữ dần phổ biến tại Việt Nam.

- Nửa cuối thế kỉ XX, chữ quốc ngữ được sửa đổi, liên quan đến cuộc cải cách giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam. Từ đó đến nay, chữ quốc ngữ đã thay thế hoàn toàn các văn tự khác, trở thành chữ viết chính thống của Việt Nam.

b. Điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.

* Giống nhau:

- Đều là chữ viết của người Việt.

- Hệ thống chữ viết theo nguyên tắc ghi âm.

- Đều là sản phẩm sáng tạo của người Việt qua nhiều thế kỉ.

* Khác nhau:

Chữ quốc ngữ

Chữ Nôm

- Dùng các con chữ trong chữ viết Latinh để ghi âm tiếng Việt, giữa cách viết và cách đọc có sự tương ứng.

- Chỉ cần học thuộc bảng chữ cái và cách ghép vần là dùng được chữ quốc ngữ.

- Ra đời muộn nhất, trở thành văn tự chính thống của người Việt Nam hiện nay.

- Dùng một chữ Hán có sẵn để ghi âm tiếng Việt hoặc kết hợp kí hiệu văn tự Hán với kí hiệu chỉnh âm để tạo ra một chữ Nôm, giữa cách viết và cách đọc không có sự tương ứng.

- Phải hiểu chữ Hán mới đọc được chữ Nôm.

- Ra đời sớm hơn, trở thành phương tiện lưu truyền thơ ca từ xa xưa.

Câu 2. Một số hệ quả tích cực và tiêu cực đối với đời sống văn hóa xã hội của nước ta khi chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ

Phương pháp giải:

Gợi nhớ kiến thức về chữ quốc ngữ để đưa ra tác dụng.

Lời giải chi tiết:

Một số hệ quả tích cực và tiêu cực đối với đời sống văn hóa xã hội của nước ta khi chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ:

Tác động tích cực:

+ Mọi người dễ dàng tiếp cận với chữ viết, từ đó tiếp cận với những kiến thức mới trong xã hội, nền văn hóa mới tiên tiến hơn.

+ Thống nhất về mặt chữ viết trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

+ Chữ quốc ngữ bảo tồn những giá trị văn hóa từ cổ xưa, bởi chữ quốc ngữ được phổ biến, nên khi dịch các văn bản chữ Nôm cũng là đang lưu truyền qua các thế hệ.

Tác động tiêu cực:

+ Đối với những bạn trẻ không có đủ hiểu biết về ngôn ngữ của dân tộc sẽ dễ dàng quên đi gốc gác truyền thống, không nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống chữ tượng hình của người Việt.

+ Độc giả khi tiếp cận các tác phẩm bằng chữ Nôm bắt buộc phải có phần phiên sang chữ quốc ngữ mới có thể hiểu được ý nghĩa.

Câu 3. Một số ví dụ cho thấy trong chữ quốc ngữ hiện nay có trường hợp một âm được viết bằng những con chữ khác nhau

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết tìm các ví dụ

Lời giải chi tiết:

Một số ví dụ cho thấy trong chữ quốc ngữ hiện nay có trường hợp một âm được viết bằng những con chữ khác nhau:

- Trường hợp âm /ă/ được viết bằng hai con chữ: ă, a. Ví dụ: ăn uống/ an toàn.

- Trường hợp âm /z/ được viết bằng hai con chữ: d, gi. Ví dụ: da diết/ gia đình.

- Trường hợp âm /i/ được viết bằng hai con chữ: I, y. Ví dụ: li ti/ ly biệt

Câu 4. Một số lỗi chính tả thường gặp khi viết chữ quốc ngữ

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết của em và tham khảo sách báo

Lời giải chi tiết:

Một số lỗi chính tả thường gặp khi viết chữ quốc ngữ:

- Lỗi viết sai ch/tr, s/x, l/n. Lí do của việc mắc những lỗi đó là:

+ Do cách phát âm sai, dẫn đến cách viết sai.

+ Do người viết chưa nắm được các quy tắc ghép vần.

- Lỗi đặt dấu câu sai vị trí (qủa, hoả,…).

Lí do mắc lỗi:

+ Do người viết chưa nắm được quy tắc đặt dấu câu.

+ Người viết mới bắt đầu học tiếng Việt.

>>> Bài tiếp theo: Giải Vở thực hành Ngữ văn 9 Kết nối tri thức bài 25

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Lê Thị Ngọc Ánh
    Lê Thị Ngọc Ánh

    😎😎😎😎😎😎😎

    Thích Phản hồi Hôm qua
    • Chuột nhắt
      Chuột nhắt

      🙂🙂🙂🙂🙂🙂🙂

      Thích Phản hồi Hôm qua
      • Người Nhện
        Người Nhện

        🤝🤝🤝🤝🤝🤝🤝🤝

        Thích Phản hồi Hôm qua
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Giải SBT Ngữ văn 9 Sách Mới

        Xem thêm