Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Vở thực hành Ngữ văn 9 Kết nối tri thức bài 11

Với nội dung bài Giải vở thực hành Ngữ Văn 9 bài 11: Nỗi niềm chinh phụ sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VTH Ngữ Văn 9.

Bài: Nỗi niềm chinh phụ

Câu 1. Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích:...

+ Về số tiếng trong mỗi câu thơ:

+ Về vần:

+ Về thanh điệu:

+ Về nhịp:

- Những điểm khác biệt của thể thơ song thất lục bát so với thể thơ lục bát:...

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần kiến thức về thể thơ song thất lục bát trong phần Kiến thức ngữ văn đầu bài 2.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn trích:

+ Về số tiếng: Cấu tạo bằng hai cặp câu 7 tiếng, tiếp đến là cặp câu lục bát (6 tiếng và 8 tiếng).

+ Về vần: gieo cả vần lưng và vần chân, vần lưng được gieo ở tiếng thứ 6 (hoặc thứ 4) của câu thơ 8 tiếng và tiếng thứ 3 (hoặc thứ 5) của câu thơ 7 tiếng. Vần chân được gieo ở tiếng cuối của tất cả câu thơ.

+ Về thanh điệu:

Về thanh điệu, thanh bằng (B) - Trắc (T) của các tiếng ở một số vị trí trong câu thơ là cố định, cụ thể như sau:

Vị trí tiếng12345678
Câu thất 1----B-T
Câu thất 2--B-T-B
Câu lục-B-T-B
Câu bát-B-T-B-B

+ Về nhịp: câu 7 tiếng ngắt nhịp lẻ trước, chẵn sau (3/2/2; 3/4). Hai câu thơ 6 tiếng, 8 tiếng ngắt nhịp theo thể thơ lục bát.

- Điểm khác biệt của thể song thất lục bát và thể lục bát:

+ Các tiếng trong một câu thơ.

+ Giọng điệu: Thể thơ lục bát sẽ có sự du dương mềm mại hơn còn song thất lục bát vì có sự kết hợp của thể thơ thất ngôn cho nên sẽ có sự trầm bổng linh hoạt hơn.

Câu 2. Bố cục đoạn trích gồm … phần. Nội dung chính của từng phần:...

Phương pháp giải:

Đọc văn bản, chia bố cục theo nội dung văn bản

Lời giải chi tiết:

Bố cục đoạn trích gồm 2 phần. Nội dung chính của từng phần:

+ Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ.

+ Phần 2 (8 câu cuối): Nỗi thương nhớ người chồng nơi xa.

Câu 3. Bốn câu thơ có thể được ngắt nhịp như sau (đánh dấu/ để ngắt nhịp):

Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảng lại, (nhịp …..)

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang (nhịp …..)

Khói Tiêu Dương cách Hàm Dương, (nhịp …..)

Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng (nhịp …..)

Tác dụng của cách ngắt nhịp đó:...

Phương pháp giải:

Đoc kĩ phần kiến thức về thể thơ song thất lục bát trong phần Kiến thức ngữ văn đầu bài 2.

Lời giải chi tiết:

Bốn câu thơ có thể được ngắt nhịp như sau:

Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại, (3/4)

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang. (3/4)

Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương, (3/3)

Câu Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng. (3/3/2)

- Phương án:

Chốn Hàm Dương/ chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương/ thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương/ cách Hàm Dương,

Câu Hàm Dương/ cách Tiêu Tương/ mấy trùng.

- Tác dụng cách ngắt nhịp:

+ Giúp người đọc cảm nhận được sự xa cách muôn trùng của người chinh phu và người chinh phụ.

+ Tạo sự nhịp nhàng trong câu thơ.

Câu 4. Phép đối và tác dụng của phép đối trong một số câu thơ:

a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn

b. Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

Phương pháp giải:

Xem lại kiến thức về phép đối

Lời giải chi tiết:

a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

- Chỉ ra phép đối: đi đối với về, cõi xa đối với buồng cũ chiếu chăn.

=> Tác dụng:

+ Diễn tả rõ nét hình ảnh của người chinh phu và người chinh phụ: người chinh phu ra chiến trường, người chinh phụ lủi thủi ở buồng cũ đợi chồng.

+ Miêu tả sâu sắc sự dấn thân vì sự nghiệp của người chinh phu và nỗi nhớ mong của người chinh phụ.

b. Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

- Chỉ ra phép đối: tuôn đối với trải, màu mây biếc đối với ngần núi xanh.

=> Tác dụng:

+ Trực tiếp tô đậm sự hùng vĩ, rộng lớn, trải dài của thiên nhiên.

+ Qua đó, tác giả muốn miêu tả khoảng cách xa xôi, cách trở giữa người chinh phu và người chinh phụ.

+ Làm câu thơ giàu hình ảnh hơn.

c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

- Chỉ ra phép đối: Chốn Hàm Kinh đối với Bến Tiêu Tương, còn ngoảnh lại đối với hãy trông sang.

=> Tác dụng:

+ Làm đậm nét tình cảm vợ chồng, sự ngóng trông, luôn hướng về nhau của hai người.

+ Làm câu thơ cân xứng, hài hòa.

Câu 5

- Biện pháp tu từ thứ nhất:

Tác dụng:

- Biện pháp tu từ thứ hai:

Tác dụng:

- Biện pháp tu từ thứ ba:

Tác dụng:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ câu thơ, chỉ ra biện pháp tu từ và tác dụng

Lời giải chi tiết:

- Biện pháp: điệp từ ngàn dâu, thấy, cùng

=> Tác dụng:

+ Diễn tả nỗi trông mong chồng trong sự mơ hồ, tuyệt vọng của người chinh phụ.

+ Làm câu văn như trải dài và đượm buồn hơn.

- Biện pháp: đối trông lại - chẳng thấy, lòng chàng - ý thiếp.

=> Tác dụng:

+ Làm cụ thể hơn sự xa cách mặt của người chinh phu và người chinh phụ.

+ Tăng cấp nỗi sầu cho người chinh phụ.

- Biện pháp: câu hỏi tu từ “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?

=> Tác dụng:

+ Thể hiện sự đau đớn tột cùng của người chinh phụ.

+ Làm câu thơ thêm phần độc đáo, gây được sự tò mò cho người đọc.

Câu 6. Tâm trạng của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận:...

Giá trị của cuộc sống cảm nhận được từ tâm trạng của người chinh phụ:...

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của người chinh phụ

Lời giải chi tiết:

Tâm trạng của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận:

+ Thẫn thờ, ngẩn ngơ nhìn chồng rời đi.

+ Sầu não, u buồn và nhớ chồng da diết.

+ Lo lắng cho chồng khi chồng ở chiến trường.

+ Bồi hồi ngóng chồng trở về.

- Qua tâm trạng của người chinh phụ, em hiểu về những giá trị của cuộc sống sau:

+ Sự quý giá của hòa bình trong cuộc sống ngày nay. Mọi người được tự do đi học, đi làm, sống vui vẻ là nhờ sống ở đất nước hòa bình.

+ Lòng biết ơn với những người trực tiếp ra chiến trận đánh giặc và những người mẹ, người vợ, những cô gái hậu phương.

+ Con người nên trân trọng những giây phút ở cùng người thân yêu của mình; phải biết yêu thương, quan tâm, đùm bọc lẫn nhau.

Câu 7. Hình ảnh gây ấn tượng nhất trong đoạn trích:...

Lí do:...

Phương pháp giải:

Nêu hình ảnh gây ấn tượng trong đoạn trích và lí giải hợp lí

Lời giải chi tiết:

- Em ấn tượng nhất với hình ảnh: “Chàng thì đi cõi xa mưa gió,/Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn” vì:

+ Đây là hình ảnh rất xúc động, thể hiện khoảng cách xa vời, sự cách ngăn giữa người chồng nơi chiến trường và người vợ ở quê hương.

+ Hình ảnh này còn tô thêm nỗi nhớ chồng da diết, sự cô đơn, sầu não của người chinh phụ. Nàng lo chồng mình phải đến nơi “cõi xa mưa gió” đầy khó khăn, rồi nàng sầu cho bản thân phải côi cút ở chính nơi “buồng cũ chiếu chăn”.

Câu 8. Đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ từ Chàng thì đi cõi xa mưa gió đến Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

Phương pháp giải:

Tìm các chi tiết miêu tả người chinh phụ trong đoạn thơ, viết thành đoạn văn.

Lời giải chi tiết:

Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

Đoái trông theo đã cách ngăn,

Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

Những câu thơ trên thuộc đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ đã cho ta thấy được tâm trạng của người chinh phụ khi tiễn đưa người chinh phu ra chiến trường.Ở hai câu thơ đầu: “Chàng thì đi cõi xa mưa gió,/ Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn” như đang lột tả khoảng cách về địa lí, nơi chốn của hai vợ chồng, đồng thời còn là tiếng kêu xót xa, ai oán, cô đơn của người chinh phụ. Nàng đau khổ, lo lắng khi chồng mình đang ở nơi “cõi xa mưa gió”, gặp muôn trùng khó khăn. Nàng còn tự tủi cho bản thân khi phải trở về nơi mà hai người từng hạnh phúc, nhưng giờ trở thành “buồng cũ chiếu chăn”. Phép đối tài tình trong hai câu thơ đã làm sự trái ngược, cách xa của hai người càng nhiều hơn. Mặc dù xa mặt, nhưng người chinh phụ không xa lòng: “Đoái trông theo đã cách ngăn,/ Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh”. Nàng luôn nhìn về nơi “cõi xa ấy”, nhìn qua “mây biếc”, “núi xanh” để được thấy chồng. Thiên nhiên hùng vĩ, hay tượng trưng cho sự cách ngăn giữa người chinh phu và người chinh phụ, không khiến nàng bồi hồi mong nhớ về chồng. Qua từng câu chữ, sử dụng phép đối, phép ẩn dụ điêu luyện, nhà thơ đã thay cho tiếng nói của người chinh phụ cất lên cảm xúc đau đớn, bi thương, nhớ nhung qua bốn câu thơ trên.

>>> Bài tiếp theo: Giải Vở thực hành Ngữ văn 9 Kết nối tri thức bài 12

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bi
    Bi

    🤠🤠🤠🤠🤠🤠🤠🤠

    Thích Phản hồi 12 giờ trước
    • Mít
      Mít

      🤙🤙🤙🤙🤙🤙🤙🤙🤙

      Thích Phản hồi 12 giờ trước
      • Bé Heo
        Bé Heo

        🤨🤨🤨🤨🤨🤨🤨🤨

        Thích Phản hồi 12 giờ trước
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Giải SBT Ngữ văn 9 Sách Mới

        Xem thêm