Giải Vở thực hành Ngữ văn 9 Kết nối tri thức bài 61
VnDoc xin giới thiệu bài Giải Vở thực hành Ngữ văn 9 bài 61: Tiếng Việt có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.
Bài: Tiếng Việt
Câu 1. Những đặc điểm của thể thơ tám chữ trong bài thơ Tiếng Việt
Số tiếng trong mỗi dòng thơ: …
Cách gieo vần:…
Cách ngắt nhịp: …
Phương pháp giải:
Xem kĩ phần Tri thức ngữ văn đầu bài
Lời giải chi tiết:
Những đặc điểm của thể thơ tám chữ trong bài thơ Tiếng Việt:
Số tiếng trong mỗi dòng thơ: mỗi dòng gồm 8 tiếng
Cách gieo vần:Bài thơ sử dụng gieo vần bằng, gieo vần chân ở các câu 2, 4, 6, 8; gieo vần cách ở các câu 1, 3, 5, 7.
Cách ngắt nhịp: Cách ngắt nhịp linh hoạt tạo nên sự uyển chuyển, mượt mà cho bài thơ.
Câu 2. Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ Tiếng Việt: là lời của người con quê hương, người con nước Việt.
Đối tượng của cảm xúc được bộc lộ: …
Ý nghĩa của người bộc lộ cảm xúc và đối tượng của cảm xúc: …
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ Tiếng Việt: là lời của người con quê hương, người con nước Việt.
Đối tượng của cảm xúc được bộc lộ: Tiếng Việt
Ý nghĩa của người bộc lộ cảm xúc và đối tượng của cảm xúc: Bằng lời thơ chân thành, hình ảnh thơ giàu giá trị biểu cảm, Lưu Quang Vũ đã thể hiện tình yêu, niềm tự hào, sự trân trọng đối với tiếng Việt thiêng liêng.
Câu 3. Phân tích một hình ảnh thơ cho thấy trong cảm nhận của nhà thơ, tiếng Việt rất gần gũi, thân thương, bao gồm muôn vàn âm thanh của cuộc sống đời thường
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chọn một hình ảnh thơ cho thấy tiếng Việt rất gần gũi, thân thương
Lời giải chi tiết:
- Tiếng Việt rất gần gũi thân thương, bao gồm muôn vàn âm thanh của cuộc sống đời thường: Thể hiện qua những tiếng gọi thân quen của cuộc sống.
+ Tiếng Việt được cất lên từ bờ tre, gốc rạ; từ cánh đồng xa, dòng sông vắng; từ sự lấm láp, nhọc nhằn, lam lũ của của đời sống lao động; từ những tâm tình ngọt ngào, sâu lắng của người Việt. Đó là âm thanh của “Tiếng mẹ gọi trong hoàng hôn khói sẫm”, “Tiếng cha dặn khi vun cành nhóm lửa”; âm thanh của tiếng “xạc xào gió thổi giữa cầu tre”, “Tiếng dập dồn nước lũ xoáy chân đê”, “Tiếng mưa dội ào ào trên mái cọ”; âm thanh của “Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng/ Tiếng gọi đò sông vắng bến lau khuya/ Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng”… Có thể nói, mọi mặt của đời sống dân tộc - về tự nhiên và xã hội, về vũ trụ và con người - đã làm nên hồn cốt của tiếng Việt.
Câu 4. Những liên tưởng mà các yếu tố cụ thể trong tiếng Việt (âm thanh, ý nghĩa của từ ngữ) và chữ viết tiếng Việt gợi lên trong tác giả
Phân tích một vài câu thơ thể hiện sự liên tưởng thú vị, độc đáo: "Tiếng Việt như rừng": …
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Những liên tưởng mà các yếu tố cụ thể trong tiếng Việt (âm thanh, ý nghĩa của từ ngữ) và chữ viết tiếng Việt gợi lên trong tác giả:
- Tiếng Việt như rừng: so sánh tiếng Việt với một khu rừng rộng lớn, bao la, chứa đựng vô số điều kỳ diệu.
- Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh: ví von dấu huyền và dấu ngã như những nốt nhạc, tạo nên âm điệu cho tiếng Việt.
- Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người: thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa tiếng Việt và con người Việt Nam.
- Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt: khẳng định tiếng Việt là biểu tượng cho bản sắc dân tộc, là nơi lưu giữ tâm hồn của người Việt.
Phân tích một vài câu thơ thể hiện sự liên tưởng thú vị, độc đáo: "Tiếng Việt như rừng":
+ Câu thơ này sử dụng phép so sánh độc đáo để ví von tiếng Việt với một khu rừng rộng lớn, bao la.
+ So sánh tiếng Việt với rừng là tác giả muốn khẳng định sự phong phú, đa dạng và sức sống mãnh liệt của tiếng Việt.
+ Tiếng Việt là một kho tàng vô giá, chứa đựng vô số tri thức, kinh nghiệm và giá trị văn hóa của dân tộc.
+ Qua đó, cho thấy sự hòa nhập của tiếng Việt trong từng nếp cảm, nếp nghĩ, nếp sống của người Việt.
Câu 5. Sức mạnh trường tồn của tiếng Việt được tác giả làm nổi bật trong các khổ thơ từ 8 – 12
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và xác định chi tiết thể hiện sức mạng trường tồn của tiếng Việt
Lời giải chi tiết:
- Sức sống mãnh liệt:
+ Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta
+ Tiếng chẳng mất khi Loa Thành đã mất
+ Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng
+ Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán
- Gắn liền với đời sống con người:
+ Tiếng rung rinh nhịp đập trái tim người
+ Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ
+ Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ
+ Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
- Biểu tượng cho bản sắc dân tộc:
+ Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt
+ Như vị muối chung lòng biển mặn
+ Như dòng sông thương mến chảy muôn đời
Câu 6. Tình cảm của nhà thơ đối với tiếng Việt thể hiện qua ba khổ thơ cuối
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
- Mỗi một khổ thơ là mỗi cung bậc cảm xúc khác nhau. Bằng lời thơ chân thành, nhà thơ Lưu Quang Vũ đã thể hiện niềm trân trọng, nó như lời nhắc nhở thế hệ trẻ ngôn ngữ ngàn đời của dân tộc
"Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ
Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi! Tiếng Việt ân tình"
+ Từ cảm thán "ôi” vang lên như lời chân tình sâu nặng của nhà thơ. Tiếng việt là kết quả lao động vất vả của những người nhân dân. Người nhân dân đã lao động, sáng tạo, đổ biết bao mồ hôi công sức, chịu đựng bao vất vả, bao hi sinh để gìn giữ, vun đắp cho tiếng việt ngày càng giàu đẹp. Qua đó, nhà thơ đã ca ngợi sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam, cần cù, chịu thương, chịu khó, ân tình, thủy chung son sắt. Nhà thơ nhắc nhở thế hệ mai sau phải biết giữ gìn, phát huy thứ ngôn ngữ của dân tộc.
Câu 7. Mạch cảm xúc của bài thơ
Nhận xét về kết cấu của bài thơ: …
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, xác định mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ và nhận xét kết cấu
Lời giải chi tiết:
Mạch cảm xúc của bài thơ: Bằng lời thơ chân thành, nhà thơ Lưu Quang Vũ đã thể hiện tình yêu, niềm tự hào, sự trân trọng với tiếng Việt.
Nhận xét về kết cấu của bài thơ: Bài thơ có sự liên kết chặt chẽ khi mở đầu bằng những hình ảnh cuộc sống bình thường gắn liền với những âm thanh tiếng Việt quen thuộc, rồi đến tiếng Việt đi sâu vào trong từng nơi của đất nước tạo nên sự đoàn kết thống nhất, từ đó bày tỏ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của bản thân và sự trân trọng nhắc nhở thế hệ mai sau phải biết giữ gìn và phát huy ngôn ngữ dân tộc.
Câu 8. Chủ đề, căn cứ xác định chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ Tiếng Việt
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, từ nội dung rút ra chủ đề
Lời giải chi tiết:
Chủ đề, căn cứ xác định chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ Tiếng Việt:
Chủ đề: ngôn ngữ tiếng Việt
Căn cứ xác định chủ đề: Căn cứ vào nhan đề và nội dung chính của bài thơ.
Cảm hứng chủ đạo: Tình yêu tha thiết say mê với tiếng Việt.
Câu 9. Những việc cần làm để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm, lí giải hợp lí
Lời giải chi tiết:
Trước hết đó là phải tôn trọng tiếng nói, ý thức được tầm quan trọng của việc phải gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt, nếu không nhận thức đúng đắn sẽ dẫn đến những sai lệch trong bảo vệ và gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt. Bên cạnh đó, trong bất cứ hoàn cảnh giao tiếp hay phải sử dụng ngôn ngữ, chúng ta đều phải cân nhắc kỹ lưỡng, không thể sử dụng một cách tùy tiện, nói năng lung tung. Việc trau dồi vốn tiếng Việt và thường xuyên có ý thức rèn luyện cũng chính là gìn giữ sự trong sáng của tiếng ta. Bởi vậy, chúng ta cần sử dụng lời ăn tiếng nói một cách đúng đắn, không nói năng hàm hồ, dùng từ thô thiển, kích động.
Câu 10. Đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) ghi lại cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của tiếng Việt được thể hiện ở các khổ thơ 5, 6, 7 của bài thơ Tiếng Việt.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, áp dụng với kiến thức của bản thân để viết đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Năm khổ thơ đầu của bài thơ “Tiếng Việt” của nhà thơ Lưu Quang Vũ đã thể hiện rõ vẻ đẹp của tiếng Việt. Nhà thơ không sử dụng những khái niệm trừu tượng để lí giải Tiếng việt mà người nghệ sĩ đã sáng tạo nên một thế giới hình ảnh sinh động, gần gũi với cuộc sống của chúng ta, đó là tiếng mẹ gọi, tiếng cha dặn, tiếng kéo gỗ, câu hát, lời ru,... Âm thanh hiện lên trong câu thơ là những âm thanh đậm tình, sâu lắng, những âm thanh gắn liền với cuộc sống hằng ngày. Đó là âm thanh của tiếng mẹ gọi, tiếng kéo gỗ, tiếng gọi đò, tiếng lụa, tiếng cha dặn,.. Những âm thanh nghe sao mà thiết tha. Tiếng Việt là kết quả của Tình yêu và Lao động. Mọi mặt của đời sống dân tộc đã làm nên hồn cốt của tiếng việt. Bởi vậy “chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói”. Tiếng Việt là thứ của cải vô cùng lâu đời và quý báu của dân tộc. Nhà thơ Lưu Quang Vũ rất tài hoa khi sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh để khái quát đặc trưng tiếng nói của dân tộc. “Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa/ Óng tre ngà và mềm mại như tơ”. Đây là một phát hiện mới mẻ của thi sĩ. Nhà thơ đã sử dụng hình ảnh quen thuộc, gần gũi, mang đậm bản sắc dân tộc, đó là hình ảnh "đất cày”, "lụa”, "tre ngà” "tơ”. Hai câu thơ cuối giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp mộc mạc, chân chất, khỏe khoắn, vừa mềm mại, dịu dàng, vừa cứng cỏi lại óng ả của tiếng Việt. Tóm lại qua năm khổ thơ đầu của bài thơ, độc giả đã cảm nhận rõ được vẻ đẹp của tiếng nói dân tộc, từ đó khơi gợi trong lòng mỗi người chúng ta tình yêu và trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt.
>>> Bài tiếp theo: Giải Vở thực hành Ngữ văn 9 Kết nối tri thức bài 62