Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Tiếng việt 5 tuần 34: Ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang)

Giáo án Luyện từ và câu lớp 5

Giáo án Tiếng việt 5 tuần 34: Ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang) hướng dẫn các em học sinh hiểu được kiến thức củng cố lại cho học sinh những kiến thức đã học về dấu gạch ngang và tác dụng của nó để các em khắc sâu ghi nhớ, biết vận dụng dấu gạch ngang khi viết văn. Từ đó giúp các em nâng cao được kĩ năng sử dụng dấu gạch ngang. Mời các thầy cô tham khảo soạn bài.

Giáo án lớp 5 - Tiếng Việt Tuần 34

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU

(DẤU GẠCH NGANG)

I. MỤC TIÊU:

Lập được bảng tổng kết về tác dụng của dấu gạch ngang (BT1); tìm được các dấu gạch ngang và nêu được tác dụng của chúng (BT2).

II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:

- Hình và thông tin trang 140, 141 SGK.

- Sưu tầm một số hình ảnh và thông tin về các biện pháp bảo vệ môi trường.

- Giấy khổ to, băng dính hoặc hồ dán.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

Hoạt động dạy

Hoạt động học

A. Kiểm tra bài cũ:

GV yêu cầu hai, ba HS đọc đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về nhân vật Út Vịnh - tiết LTVC trước.

B. Dạy bài mới:

1. Giới thiệu bài:

GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.

2. Hướng dẫn HS làm bài tập:

Bài tập 1

- GV cho một HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài.

- GV mời 1 – 2 HS giỏi nói nội dung cần ghi nhớ về dấu gạch ngang.

- GV mở bảng phụ đã viết nội dung cần ghi nhớ; 1 – 2 HS nhìn bảng đọc lại 3 tác dụng của dấu gạch ngang.

- GV yêu cầu HS đọc từng câu, đoạn văn, làm bài vào VBT. GV phát riêng bút dạ và phiếu kẻ bảng tổng kết cho 3 – 4 HS; nhắc HS chú ý xếp câu có dấu gạch ngang vào ô thích hợp sao cho nói đúng tác dụng của dấu gạch ngang trong câu đó.

- GV cho HS phát biểu ý kiến. GV nhận xét nhanh.

- GV mời những HS làm bài trên giấy dán bài lên bảng lớp, trình bày kết quả. GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.

Bài tập 2

- GV cho một HS đọc nội dung BT2.

- GV hướng dẫn cho HS hiểu 2 yêu cầu của bài tập:

+ Tìm dấu gạch ngang trong mẩu chuyện Cái bếp lò.

+ Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong từng trường hợp.

- GV mời 1 HS đọc đoạn văn có sử dụng dấu gạch ngang trong mẩu chuyện Cái bếp lò.

- GV yêu cầu cả lớp đọc thầm mẩu chuyện Cái bếp lò, suy nghĩ, làm bài vào vở; xác định tác dụng của dấu gạch ngang dùng trong từng trường hợp bằng cách đánh số thứ tự 1, 2 hoặc 3.

- GV dán lên bảng tờ phiếu: mời 1 HS lên bảng, chỉ từng dấu gạch ngang, nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong từng trường hợp.

- GV nhận xét nhanh, chốt lại lời giải đúng.

3. Củng cố, dặn dò:

- GV yêu cầu HS nói lại 3 tác dụng của dấu gạch ngang. Dặn HS ghi nhớ kiến thức về dấu gạch ngang để dùng đúng dấu câu này khi viết bài.

- GV nhận xét tiết học.

- 2, 3 HS thực hiện yêu cầu.

- HS lắng nghe.

- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.

- 1, 2 HS giỏi trình bày.

- 1, 2 HS đọc lại:

Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu:

1. Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

2. Phần chú thích trong câu.

3. Các ý trong một đoạn liệt kê.

- HS làm vở.

- HS phát biểu ý kiến:

1) Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Đoạn a

- Tất nhiên rồi.

- Mặt trăng cũng như vật, mọi thứ đều như vậy…

2) Đánh dấu phần chú thích trong câu.

Đoạn a

- Mặt trăng cũng như vật, mọi thứ đều như vậy… - Giọng công chú nhỏ dần, nhỏ dần. (g chú thích đồng thời miêu tả giọng công chú nhỏ dần, nhỏ dần).

Đoạn b

Bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.

(chú thích Mị Nương là con gái vua Hùng thứ 18).

3) Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Đoạn c

Thiếu nhi tham gia công tác xã hội:

- Tham gia tuyên truyền, cổ động…

- Tham gia Tết trồng cây, làm vệ sinh…

- Chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ ; giúp đỡ…

- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.

- HS lắng nghe.

- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.

- HS đọc thầm và làm bài vào vở.

- 1 HS trình bày:

+ Tác dụng (2) (đánh dấu phần chú thích trong câu): Trong truyện. chỉ có 2 chỗ dấu gạch ngang được dùng với tác dụng (2)

Chào bácEm bé nói với tôi. (g chú thích lời chào ấy là của em bé, em chào “tôi”).

Cháu đi đâu vậy?Tôi hỏi em. (g chú thích lời hỏi đó là lời “tôi”).

+ Tác dụng (1) (đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại): Trong tất cả các trường hợp còn lại, dấu gạch ngang được sử dụng với tác dụng (1).

+ Tác dụng (3) (đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê): không có trường hợp nào.

- HS lắng nghe.

- HS phát biểu.

Giáo án Tiếng Việt 5 phần Giáo án Luyện từ và câu tuần 34: Mở rộng vốn từ - Quyền và bổn phận soạn theo chương trình chuẩn kiến thức, kỹ năng và đảm bảo các yêu cầu của Bộ GD&ĐT đề ra giúp các thầy cô nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy, chuẩn bị tốt cho các bài dạy SGK Tiếng Việt 5 trên lớp.

Đánh giá bài viết
1 734
Sắp xếp theo

    Giáo án điện tử Tiếng việt 5

    Xem thêm