- Hội chợ Săm-pa-nhơ ở Pháp bắt đầu xuất hiện từ thế kỉ XI và đến nay vẫn tiếp tục được mở rộng và phát triển nhộn nhịp hơn trước.
- Hội trợ thường được họp ở những bãi đất rộng ở trung tâm thành phố để triển lãm, trao đổi buôn bán sản phẩm.
- Những người đến đây chủ yếu là các lái buôn, thợ, thương nhân. Họ mang theo nhiều hàng hóa và tiền để mua bán. Hàng bao gồm nhiều mặt hàng như: lương thực, rau quả, thịt, cá… đưa từ nhiều nước Tây Âu sang. Thậm chí còn có hàng hóa xa xỉ từ phương Đông mang đến để trao đổi như gấm vóc, đá quý, dược liệu, hồ tiêu…
- Sự náo nhiệt của hội trợ Săm-pa-nhơ làm cho các hoạt động sinh hoạt văn hóa thành thị ngày càng sôi động.
Nội dung | Lãnh địa phong kiến | Thành thị trung đại |
Thời gian xuất hiện | Thế kỉ IX | Thế kỉ XI |
Thành phần dân cư | Lãnh chúa và nông nô | thương nhân, thợ thủ công |
Hoạt động kinh tế | kinh tế nông nghiệp, khép kín tự cung tự cấp | bán hàng, lập xưởng sản xuất |
Các giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến Tây Âu là lãnh chúa và nông nô.
+ Lãnh chúa không phải lao động, họ chỉ luyện tập cung kiếm, đi săn. Họ bóc lột nông nô bằng địa tô và những thứ thuế do họ tự đặt ra.
+ Nông nô lệ thuộc lãnh chúa về thân phận và ruộng đất.
+ Nông nô canh tác trên khu đất lãnh chúa cho họ thuê và phải nộp tô rất nặng.
=> Mối quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô trong xã hội phong kiến là mối quan hệ chủ- tớ.
- Sơ lược về sự ra đời của Thiên Chúa giáo:
+ Thiên Chúa giáo ra đời từ thế kỉ I TCN ở Pa-le-xtin (Palestin), một tỉnh của La Mã vào thời kì đế chế.
+ Ban đầu, Thiên Chúa giáo là tôn giáo của những người nghèo khổ, bị áp bức.
+ Sau một thời gian dài bị chính quyền đàn áp, đến thế kỉ IV, Thiên Chúa giáo đã được hoàng đế La Mã Công nhận và có một vị trí vững chắc trong xã hội.
Vai trò của thành thị đối với sự phát triển của Tây Âu trung đại:
+ Sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp trong thành thị đã phá vỡ kinh tế tự nhiên của các lãnh địa, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển.
+ Thành thị mang lại không khí tự do và nhu cầu mở mang tri thức cho mọi người, nhiều trường đại học được thành lập, như: Bô-lô-nha (ở Ý); O-xphớt (ở Anh)….
+ Nhiều thành thị là trung tâm kinh tế, văn hoá của Tây Âu như Luân Đôn của Anh, Pa-ri của Pháp…
+ Sự ra đời và phát triển của các thành thị đã góp phần xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền ở châu Âu.
- Sự ra đời của thành thị Tây Âu trung đại:
+ Thế kỉ XI, sản xuất thủ công nghiệp trong các lãnh địa phát triển dẫn đến nhu cầu trao đổi sản phẩm.
+ Một số thợ thủ công tìm cách thoát ra khỏi lãnh địa bằng cách bỏ trốn hay dùng tiền chuộc lại thân phận. Họ tập trung ở những nơi có đông người qua lại để bán hàng và lập xưởng sản xuất.
+ Các thị trấn nhỏ bắt đầu xuất hiện, dần dần trở thành những thành phố lớn gọi là thành thị trung đại.
- Phương pháp lịch sử:
+ Là phương pháp nghiên cứu sự vật, hiện tượng theo các giai đoạn phát triển cụ thể của nó (hình thành, phát triển và tiêu vong).
+ Phương pháp này đòi hỏi khi xem xét, mô tả, khôi phục sự kiện, nhân vật lịch sử phải đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể, nhằm tránh suy diễn, hiện đại hoá lịch sử.
- Phương pháp Lo-gic: là phương pháp nghiên cứu mối liên hệ biện chứng bên trong của các sự vật, hiện tượng (mối liên hệ nguyên nhân - kết quả, chung - riêng, bản chất - hiện tượng,...), từ đó có thể nhận thức được bản chất, quy luật hay khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
- Phương pháp lịch đại và đồng đại:
+ Lịch đại: là tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhân vật, sự kiện lịch sử,... theo trình tự thời gian trước - sau, quá khứ - hiện tại (mối liên hệ dọc).
+ Đồng đại là tìm hiểu mối liên hệ giữa các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử diễn ra trong cùng một thời gian (mối liên hệ ngang).
- Phương pháp liên ngành: Để tìm hiểu cụ thể, sâu sắc các lĩnh vực cụ thể của đời sống con người và xã hội loài người trong quá khứ, nhà sử học cần phải vận dụng phương pháp, kĩ thuật nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác (khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ)
Đặc điểm của lãnh địa phong kiến
- Các lãnh địa phong kiến được hình thành vào khoảng thế kỉ IX, đây là vùng đất đai rộng lớn của các lãnh chúa.
- Đặc điểm về cơ cấu: đất đai trong lãnh địa được chia thành 2 phần: đất của lãnh chúa và đất khẩu phần.
+ Lãnh chúa xây dựng lâu đài kiên cố, có hào sâu, tường bao quanh.
+ Đất khẩu phần là vùng đất đai ngoài lâu đài, chủ yếu là đất canh tác, được lãnh chúa giao cho nông nô cày cấy và thu tô, thuế.
- Mỗi lãnh địa phong kiến là một đơn vị hành chính - kinh tế biệt lập, khép kín, thuộc về một lãnh chúa:
+ Lãnh chúa có toàn quyền quyết định trên vùng đất đai của họ như một “ông vua”, có quân đội riêng, tự đặt ra luật lệ trong lãnh địa.
+ Trong lãnh địa, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Ngoại trừ muối và sắt được mua từ ngoài, mọi thứ cần dùng như lương thực, thực phẩm, công cụ lao động hay quần áo, giày dép đều do nông nô tự sản xuất trong lãnh địa. => Đời sống kinh tế trong lãnh địa khép kín, tự cung tự cấp.
Mối quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô trong xã hội phong kiến là quan hệ bóc lột thông qua: tô, thuế
- Lãnh chúa bóc lột nông nô bằng địa tô và những thứ thuế cho họ tự đặt ra như thuế thân, thuế cưới xin, thuế xay bột, săn bắn,...
- Nông nô lệ thuộc lãnh chúa về thân phận và ruộng đất. Họ canh tác trên khu đất lãnh chúa cho họ thuê và phải nộp tô rất nặng, có khi lên đến 1/2 số sản phẩm thu được mỗi vụ.
- Nguyên tắc khách quan: sứ mệnh của sử học là tái hiện lại hiện thực lịch sử, đưa ra nhận thức đầy đủ nhất về quá khứ của con người dựa trên những thông tin đáng tin cậy. Do đó, khách quan là nguyên tắc quan trọng nhất của sử học.
- Nguyên tắc trung thực: nhà sử học có nhiệm vụ tôn trọng sự thật lịch sử và tái hiện nó một cách chân thực dựa trên những sử liệu đáng tin cậy, không xuyên tạc sự thật lịch sử.
- Nguyên tắc nhân văn và tiến bộ:
+ Mục đích của Sử học là giúp con người hiểu rõ về quá khứ, rút ra những quy luật, bài học hữu ích cho cuộc sống.
+ Sử học vừa phải phản ánh sự thật trong quá khứ, nhưng không kích động hận thù, xung đột hoặc kì thị, phân biệt đối xử,... Sử học phải góp phần bảo vệ hoà bình, xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ, nhân ái.
- Câu truyện Thôi Trữ giết vua (tư liệu 4.1) cho em biết về: bản lĩnh của người chép sử: thà chết để bảo vệ nguyên tắc trung thực, khách quan; kiên quyết tôn trọng sự thật lịch sử, nói rõ sự thật lịch sử, không xuyên tạc sự thật cho dù bị đe doạ thế nào,…
- Quan điểm của Giô-han Mác-tin Cla-đen-ni-ớt (tư liệu 4.2) cho em biết: dù có luôn luôn mong muốn đảm bảo khách quan và trung thực tuyệt đối, nhưng nhà sử học cũng vẫn luôn phải chịu tác động từ những yếu tố khác nhau. Cho nên, sự “khách quan”, “trung thực” của nhà sử vẫn mang tính chủ quan nhất định. Tuy nhiên, dù có bị chi phối bởi các yếu tố chủ quan thì các nhà sử học tuyệt đối không được cố tình che giấu hoặc xuyên tạc sự thật lịch sử vì mục đích nào đó.
Những sự kiện chủ yếu về quá trình hình thành xã hội phong kiến Tây Âu:
+ Thế kỉ IV, các bộ tộc người Giéc-man xâm nhập vào lãnh thổ La Mã.
+ Thế kỉ V, chế độ chiến nô ở La Mã sụp đổ, nhiều vương quốc của người Giec-man ra đời.
+ Từ thế kỉ VI dến thế kỉ IX, chiến tranh vẫn tiếp diễn, vương quốc Phơ-răng dần làm chủ cả vùng Tây Âu lục địa. Cùng với quá trình đó, xã hội phong kiến Tây Âu dần hình thành với sự ra đời của các giai cấp mới là: lãnh chúa phong kiến và nông nô.
+ Đến thế kỉ IX, về cơ bản, xã hội phong kiến Tây Âu đã hình thành.