Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Cún ngốc nghếch
Sinh học
Lớp 12
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.
Sunny
Sinh học
Lớp 12
Lớp Hóa cô Tuyết
Sinh học
Lớp 12
Đáp án đúng: C. Các alen quy định hoa trắng ở cả hai dòng cây bố mẹ là không alen với nhau. Nếu các alen quy định màu hoa alen với nhau thì theo các quy luật của Menden có đời con kiểu hình giống với bố mẹ.
Rùa Con
Sinh học
Lớp 12
Để biết được lôcut gen quy định tính trạng màu mắt này là nằm trên NST thường, NST giới tính X hay trong ti thể sử dụng phép lai thuận và lai nghịch.
+ Kết quả phép lai thuận nghịch giống nhau thì gen nằm trên NST thường.
+ Kết quả phép lai luôn cho kiểu hình giống mẹ thì gen nằm trong ti thể.
+ Kết qủa lai cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau thì gen nằm trên NST X.
Lớp Hóa cô Tuyết
Sinh học
Lớp 12
Tính trạng mắt đỏ được truyền từ P (con đực) xuống F1 (cả cái và đực).
→ tính trạng màu mắt do gen nằm trên NST thường quy định.
Tính trạng độ dài cánh truyền từ P xuống F1 phân hoá theo giới: toàn bộ cái cánh dài, toàn bộ đực cánh ngắn).
→ tính trạng này do gen nằm trên NST giới tính (gen nằm trên NST X) quy định.
Quy ước: Mắt đỏ (A) thì mắt nâu là (a). Vì mắt đỏ biểu hiện ở F1 nên là trội.
Cánh dài (D) thì cánh ngắn là (d). Tất cả con cái đều có cánh dài, nhận gen trội XD từ bố.
Từ đó ta có sơ đồ lai:
P: aaXdXd x AAXDY
Gp aXd : AXD AY
F1 aAXdXD x AaXdY
F2: kiểu gen
| aXd | AXd | aY | AY | |
| aXD | aaXDXd | AaXDXd | aaXDY | AaXDY |
| AXD | AaXDXd | AAXDXd | AaXDY | AAXDY |
| aXd | AaXdXd | AaXdXd | aaXdY | AaXdY |
| AXd | AaXdXd | AAXdXd | AaXdY | AAXdY |
Kiểu hình: 3/8 mắt đỏ, cánh dài
3/8 mắt đỏ, cánh ngắn
1/8 mắt nâu, cánh dài
1/8 mắt nâu, cánh ngắn
Haraku Mio
Sinh học
Lớp 12
Quy ước gen:
M: người bình thường
m: người bị bệnh mù màu
Kiểu gen của mẹ bình thường (nhưng có bố mù màu) là: XMXm
Kiểu gen của bố bình thường là: XMY
a) Phụ nữ bình thường có bố bị mù màu nên xác xuất người phụ nữ bình thường mang gen gây bệnh (dị hợp tử) là 1/2
Xác suất để mẹ là truyền NST X mang gen bệnh cho con là 1/2.
Xác suất sinh con trai là 1/2 nên xác suất để sinh con trai mang NST X có gen gây bệnh sẽ là 1/2 x 1/2 x 1/2= 1/8.
b) Phụ nữ bình thường có bố bị mù màu nên xác xuất người phụ nữ bình thường mang gen gây bệnh (dị hợp tử) là 1/2
Xác suất để mẹ là truyền NST X mang gen bệnh cho con là 1/2.
Xác suất sinh con gái là 1/2 nên xác suất để sinh con gái mang NST X có gen gây bệnh sẽ là 1/2 x 1/2 x 1/2= 1/8.
Lớp Văn cô Thu
Sinh học
Lớp 12
Phép lai: ♂AaBbCcDdEe × ♀aaBbccDdee
Tách riêng các cặp gen ta có:
Aa × aa → 1/2 Aa : 1/2 aa.
Tương tự với các cặp gen còn lại.
a. Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về 5 tính trạng:
Tỉ lệ kiểu hình trội về gen A là 1/2, về gen B là 3/4, về C là 1/2, về D là 3/4 và về gen E là 1/2
Do vậy tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng sẽ bằng
1/2×3/4×1/2×3/4×1/2=9/128
b. Tỷ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ là:
1/2aa×3/4B−×1/2cc×3/4D−×1/2ee=9/128
c. Tỷ lệ đời con có kiểu gen giống bố là:
1/2Aa×1/2Bb×1/2Cc×1/2Dd×1/2Ee=1/32
Bơ
Sinh học
Lớp 12
Cách 1:
Vì cả cặp vợ chồng này đều có anh em ruột bị bệnh nên cả hai người có kiểu gen 1AA:2Aa
Để họ sinh con đầu lòng bị bạch tạng thì họ phải có kiểu gen Aa x Aa với xác suất 2/3×2/3
Xác suất cặp vợ chồng có kiểu gen Aa x Aa sinh con bị bệnh (aa) là 1/4
Vậy xác suất cần tính là 2/3×2/3×1/4=1/9
Cách 2:
Cặp vợ chống này có kiểu gen theo tỷ lệ: 1AA:2Aa = 1/3AA:/23Aa
Tính lại tỷ lệ alen ta có: ♂ (2/3A:1/3a) x ♀ (2/3A:1/3a).
Vậy để sinh con bị bệnh thì người con phải có kiểu gen aa với tỷ lệ là: 1/3×1/3=1/9
Cô Lệ - Tiếng Anh THCS
Sinh học
Lớp 12
P: ♀ Aaaa x ♂ Aaaa
Gp: Aa aa Aa : aa
F2: AAaa : 2Aaaa : aaaa
Tỉ lệ phân li kiểu hình: 3 cao : 1 thấp
P : AAaa x AAaa
Gp: ( AA, 4Aa , aa) : ( AA, 4 Aa , aa)
F1:
| AA | 4 Aa | aa | |
| AA | AAAA | 4 AAAa | AAaa |
| 4 Aa | 4 AAAa | 16 AAaa | 4 Aaaa |
| aa | AAaat | 4 Aaaa | aaaa |
Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 : 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa.
Tỉ lệ phân li kiểu hình: 35 cao : 1 thấp
b) Đặc điểm khác nhau của chuối rừng và chuối nhà
| Đặc điểm | Chuối rừng | Chuối nhà |
| Lượng ADN | 2n | 3n |
| Cơ quan sinh dưỡng | Bình thường | To |
| Phát triển | Bình thường | Khỏe |
| Khả năng phát sinh giao tử | Bình thường (n) | Không có |
| Khả năng sinh sản | Có khả năng sinh sản hữu tính (có hạt) | Không có |
c) Nguồn gốc và quá trình xuất hiện chuối nhà: 2 cây chuối rừng giao phấn với nhau, nhưng ở 1 trong 2 cây bố hoặc mẹ bị rối loạn trong giảm phân tạo giao tử làm các cặp NST tương đồng không phân li trong giảm phân tạo nên các giao tử 2n, giao tử này kết hợp với giao tử bình thường tạo ra cơ thể 3n là chuối nhà. Nhưng cây chuối tam hợp này có quả to, ngọt và không hạt đã được con người giữ lại trồng và nhân lên bằng sinh sản sinh dưỡng để tạo chuối nhà như ngày nay.
Người Sắt
Sinh học
Lớp 12
Theo đề ra, 2n = 24 → n = 12. Vì vậy, ta có:
a) Số lượng NST được dự đoán ở:
| Đơn bội (n) | Tam bội (3n) | Tứ bội (4n) |
| 12 | 36 | 48 |
b) Trong các dạng đa bội trên, tam bội là đa bộ lẻ, tứ bội là đa bội chẵn.
c) Cơ chế hình thành
- Thể tam bội được hình thành do sự kết hợp các giao tử 2n với giao tử n bình thường trong thụ tinh (2n + 1n → 3n).
- Thể tứ bội có thể hình thành nhờ:
+ Nguyên phân: Trong lần nguyên phân đẩu tiên của hợp tử 2n, các NST đã tự nhân đôi nhưng không phân li dẫn đến hình thành thể tứ bội 4n.
+ Giảm phân và thụ tinh: Trong quá trình phát sinh giao tử, sự không phân li của tất cả các cặp NST tương đồng dẫn đến hình thành giao tử 2n.
Thụ tinh: 2n + 2n → 4n.