Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Bạn tham khảo đáp án nè https://vndoc.com/tin-hoc-12-ket-noi-tri-thuc-bai-22-323741
Tui thấy ở bài này có đáp án á https://vndoc.com/tin-hoc-12-ket-noi-tri-thuc-bai-22-323741
Ở đây có đáp án nhé bạn https://vndoc.com/tin-hoc-12-ket-noi-tri-thuc-bai-22-323741
Hub và Switch là hai thiết bị quan trọng trong mạng máy tính. Dưới đây là các tính năng chính của chúng:
- Hub:
+ Là bộ chia tín hiệu đơn giản.
+ Lan toả tín hiệu từ một cổng ra tất cả các cổng khác.
+ Tất cả máy tính nối vào cùng một hub thuộc về cùng một miền xung đột.
+ Không thông minh, không phân biệt địa chỉ MAC.
+ Thường dùng trong các mạng nhỏ hoặc kiểm tra tín hiệu.
- Switch:
+ Thiết lập kết nối tạm thời giữa cổng của hai máy tính trong thời gian truyền.
+ Chia nhỏ miền xung đột, giảm xung đột tín hiệu.
+ Có bộ nhớ và thông minh hơn hub.
+ Phân biệt địa chỉ MAC, tạo bảng chuyển mạch.
+ Thường dùng trong các mạng lớn hoặc mạng doanh nghiệp.
Tốc độ truyền dữ liệu của hub và switch có thể là 100 Megabit/s, 1 Gigabit/s hoặc 10 Gigabit/s, tùy thuộc vào cấu hình của thiết bị.
Xem thêm...Khi thiết kế mạng máy tính, chúng ta cần xem xét các yếu tố sau đây:
- Quy mô mạng:
+ Mạng gia đình và mạng trường đại học có quy mô khác nhau.
+ Cần xác định số lượng người dùng, thiết bị, và phạm vi địa lý.
- Công suất và hiệu suất:
+ Mạng trường đại học cần router có công suất lớn để đáp ứng nhu cầu của hàng nghìn người dùng.
+ Router gia đình có thể đơn giản hơn với công suất thấp hơn.
- Số lượng cổng kết nối:
+ Router gia đình thường chỉ cần một cổng WAN (kết nối Internet) và một số cổng LAN (kết nối thiết bị trong nhà).
+ Router trường đại học cần nhiều cổng WAN và LAN để đáp ứng nhiều yêu cầu kết nối.
- Tính năng bảo mật và quản lý:
+ Router trường đại học cần tính năng bảo mật cao hơn để bảo vệ dữ liệu của hàng nghìn người dùng.
+ Router gia đình có thể đơn giản hơn với tính năng bảo mật cơ bản.
- Phạm vi địa lý:
+ Mạng trường đại học cần xem xét phạm vi địa lý rộng hơn.
+ Cần sử dụng cáp và thiết bị phù hợp để truyền xa hơn.
-> không nên dùng thiết bị mạng giống nhau cho cả hai trường hợp. Thiết kế mạng cần xem xét quy mô, công suất, tính năng, và phạm vi địa lý để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng môi trường.
Xem thêm...Máy chủ (server) là trái tim của mạng máy tính, và việc sử dụng máy chủ trong môi trường mạng có ý nghĩa quan trọng vì:
- Quản lý tập trung: Máy chủ giúp quản lý tập trung dữ liệu, ứng dụng và tài nguyên. Thay vì phân tán, dữ liệu và ứng dụng được lưu trữ và quản lý tại một nơi duy nhất.
- Chia sẻ tài nguyên: Máy chủ cho phép chia sẻ tài nguyên như máy in, lưu trữ tập tin, cơ sở dữ liệu, và ứng dụng. Điều này giúp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và tiết kiệm chi phí.
- Bảo mật và quản lý quyền truy cập: Máy chủ có thể thiết lập quyền truy cập, kiểm soát người dùng và bảo vệ dữ liệu khỏi nguy cơ bên ngoài.
- Hiệu suất và tốc độ: Máy chủ được cấu hình cao, đảm bảo hiệu suất và tốc độ xử lý nhanh chóng cho các ứng dụng và dịch vụ.
- Dịch vụ mạng: Các máy chủ cung cấp các dịch vụ quan trọng như web, thư điện tử, cơ sở dữ liệu, và in ấn.
Xem thêm...Đáp án C. Lựa chọn A chỉ mô tả về khía cạnh phần cứng và không đề cập đến vai trò của phần mềm hoặc các dịch vụ cụ thể mà server cung cấp. Lựa chọn B chỉ mô tả về phần mềm và không bao gồm yếu tố phần cứng quan trọng của server. Lựa chọn D mô tả một cách mơ hồ và không rõ ràng, gợi ý rằng toàn bộ mạng máy tính là server, điều này không chính xác. Chính vì vậy, C là câu trả lời đúng nhất vì nó bao hàm cả hai yếu tố quan trọng của server: phần cứng và phần mềm, cũng như chức năng của nó là cung cấp dịch vụ trên mạng.
Xem thêm...Tham khảo đáp án nè https://vndoc.com/tin-hoc-12-ket-noi-tri-thuc-bai-17-323697
Trong bài này có đáp án https://vndoc.com/tin-hoc-12-ket-noi-tri-thuc-bai-16-323688
Phần khai báo gồm các câu lệnh dùng để
Đáp án: C
Khai báo tên chương trình và khai báo các thư viện
Đáp án C
Viết chương trình bằng ngôn ngữ lập trình rồi dịch chương trình thành ngôn ngữ máy
Các bước tạo biểu mẫu để nhập và sửa thông tin cho mỗi học sinh:
Bước 1: Có thể dùng thuật sĩ trước, thứ tự thao tác như câu 2. Áp dụng cụ thể:
- Nháy đúp Create form by usingwizard;
- Trong hộp thoại Form Wizard;
+ Chọn bảng HOC_SINH từ ô Tables/Queries;
+ Chọn các trường của bảng đưa vào biểu mẫu từ ô Available Fields bằng cách nháy vào nút >> ;
+ Nháy Next để tiếp tục.
- Chọn bố cục (layout) biểu mẫu là Columnar, kiểu dáng (style) biểu mẫu là Standard , tên biểu mẫu: NHAP THONG TIN HOC SINH.
- Chọn Modify the form's design để chuyển sang chế độ thiết kế cho phép tiếp tục sửa biểu mẫu.
Bước 2: Thiết kế thêm cho phù hợp
- Thay đổi nội dung các tiêu đề;
- Sử dụng phông chữ tiếng Việt: Chọn ô nhãn có chứa tên trường,nháy nút phải chuột để xuất hiệnbảng chọn tắt, nháy Properties, trong cửa sổ thuộc tính nhãn, chọn Font Name là Times New Roman , trong ô nhãn, gõ lại tên trường bằng chữ Việt.
- Thay đổi kích thước ô nhãn (hiện tên trường) và ô nhập dữ liệu (của Text Box). Thực hiện khicon trỏ có dạng mũi tên hai đầu.
- Di chuyển vị trí các trường. Thực hiện khi con trỏ có dạng bàn tay.
- Sau khi thay đổi, nháy nút Save để lưu biểu mẫu.
Xem thêm...Thao tác tạo biểu mẫu bằng thuật sĩ:
Bước 1: Nháy đúp Create form by using wizard;
Bước 2: Trong hộp thoại Form Wizard;
- Chọn bảng (hoặc mẫu hỏi) từ ô Tables/Queries;
- Chọn các trường đưa vào biểu mẫu từ ô Available Fields;
- Nháy Next để tiếp tục.
Bước 3: Chọn bố cục (layout) biểu mẫu, kiểu dáng (style) biểu mẫu, tên biểu mẫu.
Bước 4: Có thể đánh dấu chọn Open the form to view or enter information để xem hay nhập dữ liệu hoặc chọn Modify the form'sdesign để chuyển sang chế độ thiết kế cho phép tiếp tục sửa biểu mẫu.
Xem thêm...Sự khác nhau giữa chế độ biểumẫu và chế độ thiết kế:
- Chế độ biểu mẫu: có thể xem, sửa, thêm bản ghi (thao tác như trên bảng) nhưng chủ yếu là để nhập dữ liệu (thường được thiết kế nhập cho từng bản ghi).
- Chế độ thiết kế: dùng để tạo hoặc sửa cấu trúc của biểu mẫu như chọn các trường cần đưa vào biểu mẫu, chọn vị trí hợp lí của chúng trên màn hình giao diện (thường giống các tài liệu chứa dữ liệu nguồn), tạo một số nút lệnh thực hiện một số thao tác.
Các thao tác sắp xếp các bản ghi tăng dần theo trường To:
- Mở bảng (chế độ hiển thị trang dữ liệu);
- Chọn trường: nháy vào phía trên tiêu đề cột To.
- Nháy vào nút tăng dần( A-Z).
Các thao tác cơ bản khi làm việc với bảng.
- Cập nhật dữ liệu:
+ Thêm (Add): Nháy nút New Record (>*);
+ Chỉnh sửa (Edit): Ở chế độ hiển thị trang dữ liệu của bảng có thể sửa giá trị các bản ghi hiện thời;
+ Xóa (Delete) bản ghi hiện thời: Nháy nút (>x);
- Sắp xếp và lọc dữ liệu: sắp tăng, giảm theo trường (ở chế độ hiển thị trang dữ liệu của bảng), lọc ra các bản ghi thỏa mãn một số điều kiện (có hai cách: lọc theo ô dữ liệu đang chọn, lọc theo mẫu).
- Tìm kiếm đơn giản: Tìm kiếm các bản ghi có giá trị của một trường (hoặc một phần của trường) là một cụm từ nào đó.
- Thay thế.
- In dữ liệu.
Xem thêm...* Thao tác có thể được thực hiện trong chế độ thiết kế bảng :
1. Tạo cấu trúc bảng: Tạo một trường, chỉ định khóa chính, lưu cấu trúc bảng.
2. Thay đổi cấu trúc bảng: Thay đổi thứ tự các trường, thêm trường, xóa trường, thay đổi khóa chính.
3. Xóa và đổi tên bảng: Xóa bảng, đổi tên bảng.
Trong trường hợp đã chỉ định là khóa chính thì các trường tạo nên khóa chính và các trường đã thiết đặt tính chất thuộc tính bắt buộc (Required) là không được bỏ trống (Not Null) khi nhập dữ liệu. Trong trường hợp người dùng để Access tự đặt thêm trường ID (kiểu AutoNumber) là khóa thì hiển nhiên trường này cũng tự động không được để trống.
- Đầu tiên nháy chuột phải vào bảng rồi chọn Design View.
- Sau đó click chuột trái vào thuộc tính muốn chọn làm khóa. Rồi ấn vào hình khóa ở trên. Nếu muốn chọn nhiều thuộc tính thì ta giữ phím CTRL.
Mỗi hàng thể hiện một cá thể phân biệt trong bài toán quản lí. Bởi vậy trong một bảng được thiết kế tốt không có hai hàng giống hệt nhau vì như thế là dư thùa dữ liệu, dẫn tới kết quả không chính xác khi làm việc với CSDL.