Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Hóa học 10 bài 3 KNTT

Lý thuyết Hóa lớp 10 bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Hóa học lớp 10 sách Kết nối tri thức. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

A. Lý thuyết Hóa học 10 bài 3

1. Chuyển động của electron trong nguyên tử

Đến đầu thế kỉ XX, người ta vẫn cho rằng các electron chuyển động xung quanh hạt nhân nguyên tử theo Electron những quỹ đạo tròn hay bầu dục, giống như quỹ đạo của các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời Hạt nhân (Hình 3.1).

Hình 3.1. Mô hình hành tinh nguyên tử của E.Rutherford (Rơ-dơ-pho), N. Bohr (Bo) và A. Sommerfeld (Zom-mo-phen) 

- Mô hình hành tinh nguyên tử đã có ảnh hưởng rất lớn, thúc đẩy sự phát triển lí thuyết cấu tạo nguyên tử, nhưng không đầy đủ để giải thích nhiều tính chất của nguyên tử.

- Theo mô hình hiện đại, trong nguyên tử, electron chuyển động rất nhanh, không theo quỹ đạo xác định. Tuy nhiên, người ta có thể xác định được vùng không gian xung quanh hạt nhân mà ở đó xác suất có mặt (xác suất tìm thấy) electron là lớn nhất (khoảng 90%). Vùng không gian xung quanh hạt nhân tìm thấy electron có thể hình dung như một đám mây electron, được gọi là orbital nguyên tử (Hình 3.2). Orbital nguyên tử được kí hiệu là AO (Atomic Orbital).

Hình 3.2. Mô hình đám mây electron của nguyên tử hydrogen

a. Hình dạng orbital nguyên tử

Khi chuyển động trong nguyên tử, các electron có những mức năng lượng khác nhau đặc trưng cho trạng thái chuyển động của nó. Dựa trên sự khác nhau về hình dạng, sự định hướng của orbital trong nguyên tử để phân loại orbital thành orbital s, orbital p, orbital d và orbital f. Các orbital s có dạng hình cầu và orbital p có dạng hình số 8 nổi (Hình 3.3).

Hình 3.3. Hình dạng orbital s và p

b. Ô orbital

- Một AO được biểu diễn bằng một ô vuông, gọi là ô orbital 

- Trong 1 orbital chỉ chứa tối đa 2 electron có chiều tự quay ngược nhau (nguyên lí loại trừ Pauli (Pau-li)). Nếu orbital có 1 electron thì biểu diễn bằng 1 mũi tên đi lên, nếu orbital CÓ 2 electron thì được biểu diễn bằng 2 mũi tên ngược chiều nhau, mũi tên đi lên viết trước.

2. Lớp và phân lớp electron

Trong nguyên tử, các electron sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo năng lượng từ thấp đến cao

a. Lớp electron

- Những electron ở lớp gần hạt nhân bị hút mạnh hơn về phía hạt nhân, vì thế có năng lượng thấp hơn so với những electron ở lớp xa hạt nhân.

- Các electron thuộc cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.

- Người ta thường đánh số thứ tự lớp từ trong ra ngoài và được biểu thị bằng các số nguyên n = 1, 2, 3, 4,7 với tên gọi là các chữ cái in hoa như sau:

n1234567
Tên lớpKLMNOPQ

b. Phân lớp electron

- Các phân lớp trong mỗi lớp electron được kí hiệu bằng các chữ cái viết thường, theo thứ tự: s, p, d, f.

- Các electron trên cùng một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.

- Số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp (n  \le  4)\((n \le 4)\):

+ Lớp thứ nhất (lớp K, với n = 1) có một phân lớp, được kí hiệu là 1s.

+ Lớp thứ hai (lớp L, với n = 2) có 2 phân lớp, được kí hiệu là 2s và 2p.

+ Lớp thứ ba (lớp M, với n = 3) có 3 phân lớp, được kí hiệu là 3s, 3p và 3d.

+ Lớp thứ tư (lớp N, Với n = 4) có 4 phân lớp, được kí hiệu 4s, 4p, 4d và 4f.

Các electron ở phân lớp 9 gọi là electron s, các electron ở phân lớp 9 gọi là electron p,...

c. Số lượng orbital trong một phân lớp, trong một lớp

Trong một phân lớp, các orbital có cùng mức năng lượng.

- Phân lớp : Có 1AO s .

- Phân lớp p: có 3AO px, pp, pz

- Phân lớp d: Có 5 AO

- Phân lớp f: có 7 AO

→ Trong lớp electron thứ n có nAO (n \le\(\le\) 4).

Ví dụ: Lớp L (n = 2) có 2 phân lớp là 25 và 2p. Trong đó, phân lớp 2s CÓ 1 AO, phân lớp 2p có 3 AO nên tổng số orbital trong lớp L là 1 + 3 = 4 hay 22 AO.

3. Cấu hình electron của nguyên tử

- Cấu hình electron của nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc các lớp khác nhau.

- Các electron trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao (nguyên lí vững bền).

- Trong cùng một phân lớp, các electron sẽ phân bố trên các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa và các electron này có chiều tự quay giống nhau (quy tắc lớp electron Hund (Hun)).

- Cấu hình electron của nguyên tử cho biết số lớp nguyên tử hydrogen electron, thử tự phân lớp electron và số electron trong mỗi lớp và mỗi phân lớp.

Hình 3.4. Cấu hình electron nguyên tử hydrogen

a. Viết cấu hình electron của nguyên tử

- Bước 1. Xác định số electron trong nguyên tử.

- Bước 2. Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng của năng lượng: 1s 2s 2p 3s 3p 4s ...

- Bước 3. Điền các electron vào các phần lớn theo nguyên lí vững bền cho đến electron cuối cùng.

Ví dụ: Viết cấu hình electron của nguyên tử oxygen (Z = 8) và potassium (Z = 19).

- Tổng số electron của nguyên tử 0 là 8.

- Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron đến phân lớp 4s theo chiều tăng của năng lượng: 1s 2s 2p 3s 3p 4s

- Điền các electron: 1s22s22p4 (bỏ phần thừa 3s 3p 4s).

- Có thể thay 1s2 bằng kí hiệu [He}. Cấu hình electron của nguyên tử O là 1s22s22p4 hoặc [He]2s22p4 hoặc (2,6).

- Electron cuối cùng điền vào phần lớp p nên oxygen là nguyên tố p.

- Tổng số electron của nguyên tử K là 19.

- Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron đến phân lớp 4s theo chiều tăng của năng lượng: 1s 2s 2p 3s 3p 4s...

- Điền các electron: 1s22s22p63s23p64s1.

- Có thể thay 1s22s22p63s23p6 bằng kí hiệu [Ar]

- Cấu hình electron của nguyên tử K là 1s22s22p63s23p64s1 hoặc [Ar]4s1 hoặc (2, 8, 8, 1)

- Electron cuối cùng điền vào phân lớp 9 nên potassium là nguyên tố s.

b. Biểu diễn cấu hình electron theo ô orbital

Ví dụ: Cấu hình electron của nguyên tử nitrogen có Z= 7: 1s22s22p3 có thể được biểu diễn theo ô orbital như sau:

Hai ô orbital 1s và 2s có đủ 2 electron được biểu diễn bằng hai mũi tên ngược chiều nhau (nguyên lí Pauli). 3 electron còn lại được sắp xếp vào 3 ô orbital 2p bằng 3 mũi tên đi lên để số electron độc thân là tối đa (quy tắc Hund).

c. Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng

- Các electron lớp ngoài cùng quyết định tính chất hoá học cơ bản của nguyên tố (kim loại, phi kim, khí hiếm).

- Các nguyên tử có 8 electron lớp ngoài cũng đều rất bền vững, chủng hầu như không tham gia vào các phản ứng hoá học, đó là các nguyên tử khí hiếm (riêng He CỐ số electron lớp ngoài cùng là 2).

- Các nguyên tố mà nguyên tử có 1,2,3 electron ở lớp ngoài cùng là kim loại (trừ H, He, B).

- Các nguyên tố mà nguyên tử có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài cũng thường là phi kim.

- Các nguyên tố mà nguyên tử có 4 electron ở lớp ngoài cùng có thể là kim loại hoặc phi kim.

B. Bài tập minh họa

Bài 1: Trong nguyên tử các electron chuyển động như thế nào? Sự sắp xếp các electron ở các lớp, các phân lớp tuân theo nguyên lí và quy tắc nào?

Hướng dẫn giải

- Trong nguyên tử, electron luôn chuyển động rất nhanh quanh hạt nhân, không theo quỹ đạo xác định và sắp xếp thành từng lớp, mỗi lớp có một số electron nhất định

- Các electron trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao (nguyên lí vững bền)

- Trong cùng 1 phân lớp, các electron sẽ phân bổ trên các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa và các electron này có chiều tự quay giống nhau (quy tắc Hund)

Bài 2: Nguyên tử nào trong các nguyên tử sau đây chứa đồng thời 20 nơtron, 19 proton và 19 electron ?

A. _{17}^{37}\textrm{Cl}\(_{17}^{37}\textrm{Cl}\)

B. _{19}^{39}\textrm{K}\(_{19}^{39}\textrm{K}\)

C. _{18}^{40}\textrm{Ar}\(_{18}^{40}\textrm{Ar}\)

D. _{19}^{40}\textrm{K}\(_{19}^{40}\textrm{K}\)

Hướng dẫn giải

19 proton → Z = 19

19 proton và 20 nơtron →  A = 19 + 20 = 39

Vậy nguyên tử đó là {}_{19}^{39}K\({}_{19}^{39}K\)

Đáp án B

Bài 3: Các electron của nguyên tử nguyên tố X được phân bố trên 3 lớp, lớp thứ ba có 6 electron. Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử của nguyên tố X là

A. 6.

B. 8.

C.14.

D. 16.

​Hướng dẫn giải

Cấu hình e của nguyên tử nguyên tố X là: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4

Số đơn vị điện tích hạt nhân = số e = 2+2+6+2+4 = 16

Đáp án D

C. Trắc nghiệm Hóa học 10 bài 3

------------------------------

Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Lý thuyết Hóa học 10 bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử KNTT Ngoài ra, các em học sinh có thể tham khảo môn Hóa 10 Cánh Diều, Lý 10 Cánh DiềuToán 10 Chân trời sáng tạo tập 1, Sinh 10 Chân trời sáng tạo đầy đủ khác.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Milky Nugget
    Milky Nugget

    🥰🥰🥰🥰🥰

    Thích Phản hồi 10/04/23
    • Phô Mai
      Phô Mai

      💯💯💯💯💯

      Thích Phản hồi 10/04/23
      • Bé Bông
        Bé Bông

        😊😊😊😊

        Thích Phản hồi 10/04/23
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Lý thuyết Hóa học 10 KNTT

        Xem thêm