Lý thuyết Tiếng Việt 2 bài 33
Lý thuyết Tiếng Việt lớp 2
Lý thuyết Tiếng Việt 2 bài 33 giải thích chi tiết bài tập, giải nghĩa và trả lời câu hỏi môn Tiếng Việt 2 giúp các em học sinh dễ hiểu hơn. Đồng thời cũng giúp các em rèn luyện kỹ năng để học tốt Tiếng Việt 2. Mời các em học sinh cùng tham khảo.
Lý thuyết Tiếng Việt 2 bài 33
CHÍNH TẢ: NGƯỜI MẸ HIỀN
1. Tập chép: Người mẹ hiền (từ Vừa đau vừa xấu hổ … đến Chúng em xin lỗi cô)
Trong bài chính tả có những dấu câu nào?
Dấu chấm, dấu phẩy, dấu gạch ngang, dấu hai chấm, dấu chấm hỏi.
2. Điền vào chỗ trống ao hay au?
- Một con ngựa đ…, cả tàu bỏ cỏ.
- Trèo c… ngã đ…
Trả lời:
- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
- Trèo cao ngã đau.
3. Điền vào chỗ trống:
a. r, d hay gi?
- con …ao, tiếng …ao hàng, …ao bài tập về nhà.
- dè …ặt, …ặt giũ quần áo, chỉ có …ặt một loài cá.
Trả lời:
- con dao, tiếng rao hàng, giao bài tập về nhà.
- dè dặt, giặt giũ quần áo, chỉ có rặt một loài cá.
b. uôn hay uông?
- M… biết phải hỏi, m… giỏi phải học.
- Không phải bò
Không phải trâu
… nước ao sâu
Lên cày ruộng cạn.
Câu đố
Trả lời:
- Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học.
- Không phải bò
Không phải trâu
Uống nước ao sâu
Lên cày ruộng cạn.
Như vậy là VnDoc đã giới thiệu bài viết Lý thuyết Tiếng Việt lớp 2 bài 33 nhằm giúp các em học tốt hơn môn Tiếng Việt lớp 2. Ngoài tài liệu về Lý thuyết Tiếng Việt lớp 2 trên, các em học sinh có thể tham khảo thêm các dạng Đề thi học kì 1 lớp 2 và Đề thi học kì 2 lớp 2 mới nhất được cập nhật.