Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Tiếng Việt 2 bài 40

Lý thuyết Tiếng Việt lớp 2

Lý thuyết Tiếng Việt 2 bài 40 giải thích chi tiết bài tập, giải nghĩa và trả lời câu hỏi môn Tiếng Việt 2 giúp các em học sinh dễ hiểu hơn. Đồng thời cũng giúp các em rèn luyện kỹ năng để học tốt Tiếng Việt 2. Mời các em học sinh cùng tham khảo.

Lý thuyết Tiếng Việt 2 bài 40

CHÍNH TẢ: ÔNG VÀ CHÁU

1. Nghe – viết:

Ông và cháu

Ông vật thi với cháu

Keo nào ông cũng thua

Cháu vỗ tay hoan hô:

“Ông thua cháu, ông nhỉ!”

Bế cháu ông thủ thỉ:

“Cháu khỏe hơn ông nhiều

Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng.”

Phạm Cúc

? Tìm các dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong bài.

Các dấu hai chấm và dấu ngoặc kép đó là:

- Cháu vỗ tay hoan hô:

“Ông thua cháu, ông nhỉ!”

- Bế cháu ông thủ thỉ:

“Cháu khỏe hơn ông nhiều

Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng.”

2. Tìm 3 chữ bắt đầu bằng c, 3 chữ bắt đầug bằng k.

Gợi ý:

- Chữ bắt đầu bằng c: cắt, ca, cá, cáu, cản, cạn, cải, cãi, có, cọ, cỗ, cổ, cờ, cũ, củi, cữ, …

- Chữ bắt đầu bằng k: kẻ, kẽ, kén, kẻng, ké, kê, kệ, kể, kế, kề, kênh, kềnh, kinh, kình, kí, kĩ, kính,…

3.

a. Điền vào chỗ trống l hay n?

Lên …on mới biết …on cao

…uôi con mới biết công …ao mẹ thầy.

Tục ngữ

Trả lời:

Lên non mới biết non cao

Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy.

b. Ghi trên những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã?

dạy bao - cơn bao lặng le – số le

mạnh me – sứt me áo vai – vương vai

Trả lời:

dạy bảo - cơn bão lặng lẽ – số lẻ

mạnh mẽ – sứt mẻ áo vải – vương vãi

Như vậy là VnDoc đã giới thiệu bài viết Lý thuyết Tiếng Việt lớp 2 bài 40 nhằm giúp các em học tốt hơn môn Tiếng Việt lớp 2. Ngoài tài liệu về Lý thuyết Tiếng Việt lớp 2 trên, các em học sinh có thể tham khảo thêm các dạng Đề thi học kì 1 lớp 2Đề thi học kì 2 lớp 2 mới nhất được cập nhật.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Lý thuyết Tiếng Việt 2

    Xem thêm