Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Tiếng Việt 2 bài 72

Lý thuyết Tiếng Việt lớp 2

Lý thuyết Tiếng Việt 2 bài 72 giải thích chi tiết bài tập, giải nghĩa và trả lời câu hỏi môn Tiếng Việt 2 giúp các em học sinh dễ hiểu hơn. Đồng thời cũng giúp các em rèn luyện kỹ năng để học tốt Tiếng Việt 2. Mời các em học sinh cùng tham khảo.

Lý thuyết Tiếng Việt 2 bài 72

CHÍNH TẢ: CHUYỆN BỐN MÙA

1. Tập chép: Chuyện bốn mùa (từ Xuân làm cho … đến đâm chồi nảy lộc.)

- Tìm và tập viết các tên riêng trong bài chính tả.

- Bài chính tả có các tên riêng sau: Xuân, Hạ, Thu, Đông

- Cách viết: viết hoa chữ đầu tiên của tên riêng.

2.

a) Điền vào chỗ trống l hay n?

- (Trăng) Mồng một …ưỡi trai,

Mồng hai …á …úa.

- Đêm tháng …ăm chưa …ằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

Tục ngữ

Trả lời:

- (Trăng) Mồng một lưỡi trai,

Mồng hai lá lúa.

- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

b) Ghi vào những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã?

- Kiến cánh vỡ tổ bay ra

Bao táp mưa sa gần tới.

- Muốn cho lúa nay bông to

Cày sâu, bừa ki, phân gio cho nhiều.

Tục ngữ

Trả lời:

- Kiến cánh vỡ tổ bay ra

Bão táp mưa sa gần tới.

- Muốn cho lúa nảy bông to

Cày sâu, bừa kĩ, phân gio cho nhiều.

3. Tìm trong Chuyện bốn mùa:

a) 2 chữ bắt đầu bằng l, 2 chữ bắt đầu bằng n.

- Bắt đầu bằng l: là, lộc, làm, lửa, lại, lúc, lá.

- Bắt đầu bằng n: nàng, nảy, nắng, nào,

b) 2 chữ có dấu hỏi, 2 chữ có dấu ngã.

- Chữ có dấu hỏi: bảo, nảy, phải, nghỉ, bưởi, chỉ, chẳng, thủ thỉ, lửa, ngủ, mải, vẻ, ủ, để.

- Chữ có dấu ngã: cũng, cỗ, mỗi.

Như vậy là VnDoc đã giới thiệu bài viết Lý thuyết Tiếng Việt lớp 2 bài 72 nhằm giúp các em học tốt hơn môn Tiếng Việt lớp 2. Ngoài tài liệu về Lý thuyết Tiếng Việt lớp 2 trên, các em học sinh có thể tham khảo thêm các dạng Đề thi học kì 1 lớp 2Đề thi học kì 2 lớp 2 mới nhất được cập nhật.

Đánh giá bài viết
1 90
Sắp xếp theo

    Lý thuyết Tiếng Việt 2

    Xem thêm