Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Vật lý 10 bài 29 KNTT

VnDoc xin giới thiệu bài Lý thuyết Vật lý lớp 10 bài 29: Định luật bảo toàn động lượng được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Vật lý lớp 10 sách Kết nối tri thức. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

A. Lý thuyết Vật lý 10 bài 29

1. Định luật bảo toàn động lượng

a. Hệ kín (hay hệ cô lập)

- Một hệ nhiều vật được gọi là hệ kín khi không có ngoại lực tác dụng lên hệ hoặc nếu có thì các lực ấy cân bằng nhau. Trong một hệ kín, chỉ có các nội lực (các lực tác dụng giữa các vật trong hệ) tương tác giữa các vật. Các nội lực này theo định luật 3 Newton thực đối nhau từng đôi một.

b. Định luật bảo toàn động lượng

- Xét một hệ kín gồm hai vật trượt trên một đệm khí đến va chạm với nhau. Vì các lực \overrightarrow {{F_1}}\(\overrightarrow {{F_1}}\)\overrightarrow {{F_2}}\(\overrightarrow {{F_2}}\) là cặp nội lực trực đối nhau, nên theo định luật III Newton, ta viết:

\overrightarrow {{F_1}}  = -\overrightarrow {{F_2}}\(\overrightarrow {{F_1}} = -\overrightarrow {{F_2}}\)          (29.1)

- Dưới tác dụng của các lực \overrightarrow {{F_1}}\(\overrightarrow {{F_1}}\)\overrightarrow {{F_2}}\(\overrightarrow {{F_2}}\), trong khoảng thời gian \Delta t\(\Delta t\), động lượng của mỗi vật có độ biến thiên lần lượt là \Delta \overrightarrow {{p_1}};\Delta \overrightarrow {{p_2}}\(\Delta \overrightarrow {{p_1}};\Delta \overrightarrow {{p_2}}\)

- Áp dụng công thức \overrightarrow {{F}} \Delta t = \Delta \overrightarrow p\(\overrightarrow {{F}} \Delta t = \Delta \overrightarrow p\) cho từng vật, ta có:

\left\{ \begin{array}{l}
\overrightarrow {{F_1}} \Delta t = \Delta \overrightarrow {{p_1}} \\
\overrightarrow {{F_2}} \Delta t = \Delta \overrightarrow {{p_2}} 
\end{array} \right.\(\left\{ \begin{array}{l} \overrightarrow {{F_1}} \Delta t = \Delta \overrightarrow {{p_1}} \\ \overrightarrow {{F_2}} \Delta t = \Delta \overrightarrow {{p_2}} \end{array} \right.\)   (29.2)

- Từ (29.1) và (29.2), suy ra:

\Delta \overrightarrow {{p_1}}  =  - \Delta \overrightarrow {{p_2}}\(\Delta \overrightarrow {{p_1}}  =  - \Delta \overrightarrow {{p_2}}\) hay \Delta \overrightarrow {{p_1}}  + \Delta \overrightarrow {{p_2}}  = \overrightarrow 0\(\Delta \overrightarrow {{p_1}}  + \Delta \overrightarrow {{p_2}}  = \overrightarrow 0\)

- Gọi \Delta \overrightarrow {{p_1}}  + \Delta \overrightarrow {{p_2}}  = \overrightarrow 0\(\Delta \overrightarrow {{p_1}}  + \Delta \overrightarrow {{p_2}}  = \overrightarrow 0\) là động lượng toàn phần của hệ. Ta có biến thiên động lượng toàn phần của hệ bằng tổng các biến thiên động lượng của mỗi vật: \Delta \overrightarrow p  = \Delta \overrightarrow {{p_1}}  + \Delta \overrightarrow {{p_2}}  = \overrightarrow 0\(\Delta \overrightarrow p  = \Delta \overrightarrow {{p_1}}  + \Delta \overrightarrow {{p_2}}  = \overrightarrow 0\)

- Biến thiên động lượng của hệ bằng không, nghĩa là động lượng toàn phần của hệ không đổi.

\overrightarrow p  = {\overrightarrow p _1} + {\overrightarrow p _2}\(\overrightarrow p  = {\overrightarrow p _1} + {\overrightarrow p _2}\)= không đổi

- Kết quả này có thể mở rộng cho hệ kín gồm nhiều vật.

- Từ đó, ta có thể phát biểu: Động lượng toàn phần của hệ kín là một đại lượng bảo toàn.

- Phát biểu trên được gọi là định luật bảo toàn động lượng.

- Định luật bảo toàn động lượng có nhiều ứng dụng thực tế: giải các bài toán va chạm, làm cơ sở cho nguyên tắc chuyển động phản lực.

- Một hệ nhiều vật tác dụng lẫn nhau được gọi là hệ kín (hay hệ cô lập) khi không có ngoại lực tác dụng vào hệ hoặc khi các ngoại lực cân bằng nhau.

- Định luật bảo toàn động lượng: “Động lượng toàn phần của hệ kín là một đại lượng bảo toàn”.

2. Va chạm mềm và va chạm đàn hồi

Có hai kiểu va chạm thường gặp là va chạm đàn hồi và va chạm mềm.

a. Va chạm đàn hồi

Hình 29.1 mô tả một thí nghiệm về va chạm đàn hồi.

Hình 29.1. Va chạm đàn hồi

- Dùng hai xe A và B giống nhau, ở đầu mỗi xe có gắn một quả cầu kim loại nhỏ, cho xe A chuyển động với vận tốc vA = v tới va chạm với xe B đang đứng yên. Kết quả của va chạm làm xe A đang chuyển động thì dừng lại, còn xe B đang đứng yên thì chuyển động với đúng vận tốc V'B = v.

- Va chạm như thế gọi là va chạm đàn hồi.

b. Va chạm mềm

- Hình 29.2 mô tả một thí nghiệm về va chạm mềm.

Hình 29.2. Va chạm mềm

- Dùng hai xe A và B giống nhau, ở đầu mỗi xe có gắn một miếng nhựa dính. Cho xe A chuyển động với vận tốc vA = v tới va chạm với xe kia đang đứng yên. Sau va chạm, cả hai xe dính vào nhau và chuyển động với vận tốc bằng VAB = v/2. Kiểu va chạm “dính” này gọi là va chạm mềm.

Có hai kiểu va chạm thường gặp là va chạm đàn hồi và va chạm mềm.

B. Bài tập minh họa

Bài 1: Một lực 50 N tác dụng vào một vật có khối lượng m = 0,1 kg ban đầu nằm yên; thời gian tác dụng là 0,01 s. Xác định vận tốc của vật.

Hướng dẫn giải

*Cách 1:

Ta có, biến thiên động lượng thì bằng xung lượng của lực:

\Delta \overrightarrow p  = \overrightarrow F \Delta t \Leftrightarrow m\overrightarrow v  - m\overrightarrow {{v_0}}  = \overrightarrow F \Delta t\(\Delta \overrightarrow p  = \overrightarrow F \Delta t \Leftrightarrow m\overrightarrow v  - m\overrightarrow {{v_0}}  = \overrightarrow F \Delta t\)

Mặt khác, theo đầu bài ta có: {v_0} = 0m/s\({v_0} = 0m/s\) (do ban đầu nằm yên)

Ta suy ra:

\begin{array}{l}m\overrightarrow v  - \overrightarrow 0  = \overrightarrow F \Delta t \Rightarrow m\overrightarrow v  = \overrightarrow F \Delta t\\ \Rightarrow mv = F.\Delta t\\ \Rightarrow v = \dfrac{{F.\Delta t}}{m} = \dfrac{{50.0,01}}{{0,1}} = 5m/s\end{array}\(\begin{array}{l}m\overrightarrow v  - \overrightarrow 0  = \overrightarrow F \Delta t \Rightarrow m\overrightarrow v  = \overrightarrow F \Delta t\\ \Rightarrow mv = F.\Delta t\\ \Rightarrow v = \dfrac{{F.\Delta t}}{m} = \dfrac{{50.0,01}}{{0,1}} = 5m/s\end{array}\)

*Cách 2:

Theo định luật II Newton ta có:

a = \frac{F}{m} = \frac{{50}}{{0,1}} = 500(m/s^2)\(a = \frac{F}{m} = \frac{{50}}{{0,1}} = 500(m/s^2)\)

Lại có: v = {v_0} + at = 0 + 500.0,01 = 5(m/s)\(v = {v_0} + at = 0 + 500.0,01 = 5(m/s)\)

(vật ban đầu nằm yên nên {v_0}=0\({v_0}=0\)

Bài 2: Một vật khối lượng 0,7 kg đang chuyển động theo phương ngang với tốc độ 5 m/s thì va chạm vào bức tường thẳng đứng. Nó nảy ngược trở lại với tốc độ 2 m/s. Chọn chiều dương là chiều bóng nảy ra. Độ thay đổi động lượng của nó là:

A. 3,5 kg.m/s

B. 24,5 kg.m/s

C. 4,9 kg.m/s

D. 1,1 kg.m/s

Hướng dẫn giải

Độ biến thiên động lượng: Δp = p2 - p1 = mv2 - (-mv1)= 4,9 kg.m/s.

Bài 3: Một quả bóng có khối lượng m = 300g va chạm vào tường và nảy trở lại với cùng vận tốc. Vận tốc của bóng nước va chạm là + 5m/s. Độ biến thiên động lượng của bóng là:

A. 1,5 kg.m/s

B. -3 kg.m/s

C. -1,5 kg.m/s

D. 3 kg.m/s

Hướng dẫn giải

Độ biến thiên động lượng:

Δp = p2 - p1 = - mv - mv = -2mv = -3 kg.m/s.

C. Trắc nghiệm Vật lý 10 bài 29

------------------------------

Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Lý thuyết Vật lý 10 bài 29: Định luật bảo toàn động lượng KNTT. Ngoài ra, các em học sinh có thể tham khảo môn Vật lý 10 Cánh Diều, Hóa học 10 Cánh DiềuToán 10 Chân trời sáng tạo tập 1, Sinh 10 Chân trời sáng tạo đầy đủ khác.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bông cải nhỏ
    Bông cải nhỏ

    💯💯💯💯💯💯

    Thích Phản hồi 19/04/23
    • Hai lúa
      Hai lúa

      😃😃😃😃😃😃

      Thích Phản hồi 19/04/23
      • Sunny
        Sunny

        👍👍👍👍👍

        Thích Phản hồi 19/04/23
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Lý thuyết Vật lí 10 Kết nối

        Xem thêm