Lý thuyết Vật lý 10 bài 5 KNTT
Chúng tôi xin giới thiệu bài Lý thuyết Vật lý lớp 10 bài 5: Tốc độ và vận tốc được VnDoc sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Vật lý lớp 10 sách Kết nối tri thức. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Bài: Tốc độ và vận tốc
A. Lý thuyết Vật lý 10 bài 5
1. Tốc độ
a. Tốc độ trung bình
- Người ta dùng hai cách sau đây để xác định độ nhanh hay chậm của chuyển động:
+ So sánh quãng đường đi được trong cùng một thời gian.
+ So sánh thời gian để đi cùng một quãng đường.
- Người ta thường dùng quãng đường đi được trong cùng một đơn vị thời gian để xác định độ nhanh, chậm của chuyển động. Đại lượng này gọi là tốc độ trung bình của chuyển động (gọi tắt là tốc độ trung bình), kí hiệu là v
Tốc độ trung bình = [Quãng đường đi được : Thời gian]
\(v = \frac{S}{t}\) (5.1a)
Chú ý: Nếu gọi quãng đường đi được tại thời điểm t1 là S1, tại thời điểm t2 là S2 thì:
- Thời gian đi là: \(\Delta t = {t_2} - {t_1}\)
- Quãng đường đi được trong thời gian Δ t là \(\Delta s = {s_2} - {s_1}\)
- Tốc độ trung bình của chuyển động là \(v = \frac{{\Delta s}}{{\Delta t}}\) (5.1b)
b. Tốc độ tức thời
- Trên xe máy hoặc ô tô, đồng hồ tốc độ (tốc kế) đặt trước mặt người lái xe, chỉ tốc độ mà xe đang chạy vào thời điểm người lái xe đọc số chỉ của tốc kế. Tốc độ này được gọi là tốc độ tức thời.
- Khái niệm tốc độ tức thời liên quan đến phép tính đạo hàm của môn Toán sẽ được học ở lớp 11. Có thể coi tốc độ tức thời là tốc độ trung bình trong một khoảng thời gian rất ngắn.
2. Vận tốc
a. Vận tốc trung bình
- Biết tốc độ và thời gian chuyển động nhưng chưa biết hướng chuyển động thì chưa thể xác định được vị trí của vật.
- Biết tốc độ, thời gian chuyển động và hướng chuyển động của vật thì có thể xác định được vị trí của vật.
- Trong Vật lí, người ta dùng thông số của độ dịch chuyển và thời gian dịch chuyển để xác định độ nhanh, chậm của chuyển động theo một hướng xác định. Đại lượng này được gọi là vận tốc trung bình, kí hiệu là v.
\(v = \frac{{\Delta s}}{{\Delta t}}\) (5.2a)
Trong tự như trường hợp (5.1b), ta có thể viết: \(v = \frac{{\Delta s}}{{\Delta t}}\) (5.2b)
Trong đó Δd là độ dịch chuyển trong thời gian Δt
- Vì độ dịch chuyển là một đại lượng vectơ nên vận tốc cũng là một đại lượng vectơ. Vectơ vận tốc có:
+ Gốc nằm trên vật chuyển động
+ Hướng là hướng của độ dịch chuyển;
+ Độ dài tỉ lệ với độ lớn của vận tốc.
b. Vận tốc tức thời
Vận tốc tức thời là vận tốc tại một thời điểm xác định, được kí hiệu là \(\overrightarrow {{v_t}}\)
\(\overrightarrow {{v_t}} = \frac{{\Delta \overrightarrow d }}{{\Delta t}}\)
c. Tổng hợp vận tốc
* Tổng hợp hai vận tốc cùng phương
Bài tập ví dụ:
Trên đoàn tàu đang chạy thẳng với vận tốc trung bình 36 km/h so với mặt đường, một hành khách đi về phía đầu tàu với vận tốc 1 m/s so với mặt sàn tàu
a) Hành khách này tham gia mấy chuyển động?
b) Làm cách nào để xác định được vận tốc của hành khách đối với mặt đường?
Giải
a) Hành khách này tham gia 2 chuyển động: Chuyển động với vận tốc 1 m/s so với sàn tàu và chuyển động do tàu kéo đi (chuyển động kéo theo) với vận tốc bằng vận tốc của tàu so với mặt đường. Chuyển động của hành khách so với mặt đường là tổng hợp của hai chuyển động trên.
b) Nếu gọi \(\overrightarrow {{v_{1,2}}}\) là vận tốc của hành khách so với tàu, \(\overrightarrow {{v_{2,3}}}\) là vận tốc của tàu so với mặt đường và \(\overrightarrow {{v_{1,3}}}\) là vận tốc của hành khách so với mặt đường thì:\(\overrightarrow {{v_{1,3}}} = \overrightarrow {{v_{1,2}}} {\rm{ }} + \overrightarrow {{v_{2,3}}} {\rm{ }}\)
Vì các chuyển động trên đều là chuyển động thẳng theo hướng chạy của đoàn tàu nên:
V1,3 = V1,2 + V2,3 = 1 m/s + 10 m/s = 11 m/s.
Hướng của vận tốc là hướng đoàn tàu chạy.
* Tổng hợp hai vận tốc vuông góc với nhau
Bài tập ví dụ: Một ca nô chạy trong hồ nước yên lặng có vận tốc tối đa 18 km/h. Nếu ca nô chạy ngang một con sông có dòng chảy theo hướng Bắc - Nam với vận tốc lên tới 5 m/s thì vận tốc tối đa nó có thể đạt được so với bờ sông là bao nhiêu và theo hướng nào?
Giải
Gọi vận tốc của ca nô đối với mặt nước là \(\overrightarrow {{v_{1,2}}}\), vận tốc của nước chảy đối với bờ sông là \(\overrightarrow {{v_{2,3}}}\).
Vận tốc của ca nô đối với bờ sông là: \(\overrightarrow {{v_{1,3}}} = \overrightarrow {{v_{1,2}}} {\rm{ }} + \overrightarrow {{v_{2,3}}} {\rm{ }}\)
Suy ra: \({v_{1,3}} = \sqrt {v_{1,2}^2 + v_{2,3}^2} = \sqrt {{5^2} + {5^2}} = 7,07m/s\)
Vì AB = BC nên ΔABC là tam giác vuông cân và góc BAC = 45°. Hướng của vận tốc nghiêng 45° theo hướng Đông - Nam
B. Bài tập minh họa
Một vận động viên người Nam Phi đã lập kỉ lục thế giới về chạy ba cự li: 100 m, 200 m và 400 m (Bảng 5.1).
Cự li chạy (m) | Thời gian chạy (s) |
100 | 9,98 |
200 | 19,94 |
400 | 43,45 |
Hãy dùng hai cách trên để xác định vận động viên này chạy nhanh nhất ở cự li nào?
Hướng dẫn giải
* Cách 1: So sánh quãng đường đi được trong cùng một thời gian.
- Quãng đường vận động viên đi được trong 1 s ở mỗi cự li là:
+ Cự li 100 m: \({s_1} = \frac{{100}}{{9,98}}\)= 10,02(m)
+ Cự li 200 m: \({s_2} = \frac{{200}}{{19,94}}\) = 10,03 (m)
+ Cự li 400 m: \({s_3} = \frac{{400}}{{43,45}}\) = 9,21(m)
→ Vận động viên chạy nhanh nhất trong cự li 200 m.
* Cách 2: So sánh thời gian để đi cùng một quãng đường.
- Thời gian để vận động viên chạy quãng đường 100 m ở mỗi cự li là:
+ Cự li 100 m: \({t_1} = 9,98\left( s \right)\)
+ Cự li 200 m: \({t_2} = 100:\frac{{200}}{{19,94}} = 9,97(s)\)
+ Cự li 400 m: \({t_3} = 100:\frac{{400}}{{43,45}} = 10,86(s)\)
→ Vận động viên chạy nhanh nhất ở cự li 200 m
C. Trắc nghiệm Vật lý 10 bài 5
------------------------------
Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Lý thuyết Vật lý 10 bài 5: Tốc độ và vận tốc KNTT. Ngoài ra, các em học sinh có thể tham khảo môn Vật lý 10 Cánh Diều, Hóa học 10 Cánh Diều và Toán 10 Chân trời sáng tạo tập 1, Sinh 10 Chân trời sáng tạo đầy đủ khác.