Nguyên tắc tách kim loại và các phương pháp tách kim loại
Phương pháp tách kim loại
Nguyên tắc điều chế kim loại và các phương pháp điều chế kim loại được VnDoc biên soạn tổng hợp đưa ra nguyên tắc điều chế kim loại, cũng như các dạng bài tập điều chế kim loại giúp các bạn học sinh có thể ghi nhớ vận dụng các phương pháp điều chế kim loại vào các dạng bài tập câu hỏi tách kim loại.
I. Nguyên tắc điều chế kim loại
Quặng kim loại thường chứa nhiều tạp chất. Để tách được kim loại từ quặng, cần thực hiện hai giai đoạn chính sau:
- Xử lí quặng bằng các quá trình vật lí (nghiền, tuyển,...) và quá trình hoá học (hoà tan, chuyển hoá,...) để thu được hợp chất của kim loại.
- Sử dụng phương pháp phù hợp (thường là nhiệt luyện, thuỷ luyện hoặc điện phân) để tách kim loại ra khỏi hợp chất (thực hiện phản ứng khử cation kim loại thành nguyên tử):
Mn+ + ne → M
Tuỳ thuộc vào độ hoạt động hoá học của kim loại, cần áp dụng phương pháp phù hợp để tách chúng ra khỏi hợp chất.
II. Các phương pháp điều chế kim loại
1. Phương pháp tách các kim loại hoạt động hóa học trung bình và yếu
PHƯƠNG PHÁP NHIỆT LUYỆN | PHƯƠNG PHÁP THỦY LUYỆN | |
Nguyên tắc | Thường được dùng để tách các kim loại hoạt động hoá học trung bình và yếu như Zn, Fe, Sn, Pb, Cu,... ra khỏi các oxide bằng các chất khử phù hợp và phổ biến như C, CO,... ở nhiệt độ cao. | Thường được dùng để tách những kim loại hoạt động hoá học yếu như Cu, Ag, Au,... ra khỏi dung dịch muối của chúng bằng các kim loại có tính khử mạnh hơn như Fe, Zn,... |
Ví dụ | Tách Fe bằng cách khử Fe2O3 bởi CO theo phương trình hoá học: Fe2O3(s) + 3CO(g) Tách Zn bằng cách khử ZnO bời c theo phương trình hoá học: ZnO(s) + C(s) Sau phản ứng, làm nguội, hơi kẽm ngưng tụ thành kẽm ở thể lỏng hoặc rắn. | Tách Cu ra khỏi dung dịch CuSO4 bằng Fe theo phương trình hoá học: Fe(s) + CuSO4(aq) → Cu(s) + FeSO4(aq) |
2. Tách kim loại hoạt động hoá học mạnh - Điện phân nóng chảy
Những kim loại hoạt động hoá học mạnh như K, Na, Ca, Mg, Al,... được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy các hợp chất của chúng (oxide, muối chloride).
2.1. Điện phân oxide nóng chảy
Ví dụ: Sản xuất Al bằng phương pháp điện phân
Các phản ứng xảy ra tại các điện cực khi điện phân Al2O3 nóng chảy trong quá trình sản xuất Al như sau:
Ở cực âm xảy ra sự khử ion Al3+:
Al3+ + 3e → Al
Ở cực dương xảy ra sự oxi hoá ion O2-:
Phương trình hoá học của phản ứng điện phân:
2Al2O3(l) → 4Al(l) + 3O2(g)
Trong thực tế Al2O3 nóng chảy ở nhiệt độ rất cao (2072oC). Bằng cách thêm cryolite (Na3AlF6), nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp còn khoảng 1000oC từ đó tiết kiệm được nhiều năng lượng cũng như giảm giá thành chế tạo bể điện phân.
2.2. Điện phân muối chloride nóng chảy
Để điều chế các kim loại như K, Na, Ca, Mg,... người ta điện phân muối chloride của chúng ở trạng thái nóng chảy.
Ví dụ: Tách magnesium bằng cách điện phân magnesium chloride nóng chảy với điện cực than chì (graphite) theo phương trình hoá học dưới đây:
2MgCl2(l)
Trong đó, tại anode và cathode xảy ra các quá trình sau:
Anode (+) : 2Cl− → Cl2 + 2e
Cathode (-): Mg2+ + 2e → Mg
III. Định luật Faraday
Khối lượng chất giải phóng ở mỗi điện cực tỉ lệ với điện lượng đi qua dung dịch và đương lượng của chất
Trong đó:
m: khối lượng chất giải phóng ở điện cực (gam)
A: khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực
n: số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận
I: cường độ dòng điện (A)
t: thời gian điện phân (s)
F: hằng số Faraday là điện tích của 1 mol electron hay điện lượng cần thiết để 1 mol electron chuyển dời trong mạch ở Cathode hoặc ở Anode (F = 1,602.10-19.6,022.1023 ≈ 96500 C.mol-1)
IV. Bài tập tách kim loại
Bài tập 1: Khử hoàn toàn m gam Fe2O3 cần vừa đủ 7,437 lít khí CO (đkc). Giá trị của m là
Hướng dẫn giải bài tập
Khi oxit bị khử bởi CO:
nO(oxit) = nCO = 7,437 /24,79 = 0,3 mol
Bảo toàn nguyên tố Oxygen: 3nFe2O3 = nO(oxide) = 0,3.
⇒ nFe2O3 = 0,1 mol
⇒ m = 160.0,1 = 16 gam
Bài tập 2: Hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3. Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m g hỗn hợp X nung nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được 64 g chất rắn A và 12,395 lít khí B (đkc) có tỉ khối so với hydrogen là 20,4. Giá trị của a là
Hướng dẫn giải bài tập
Gọi x, y lần lượt là số mol của: nCO = x (mol); nCO2 = y (mol)
Theo đề bài
nhh = 12,395 /24,79 = 0,5 mol
Ta có hệ phương trình:
nhh = x + y = 0,5
mhh = 28x + 44y = 0,5.(20,8.2)
x = 0,1
y = 0,4
nCOpư = nCO2 = 0,4 mol
BTKL: mCOpu + mX = mA + mCO2
→ mX = 64 − 0.4 (44−28) = 70,4g
Bài tập 3. Cho thanh sắt Fe vào dung dịch X chứa 0,2 mol AgNO3 và 0,4 mol Cu(NO3)2. Khi thấy thanh kim loại tăng lên 17,6 gam thì dừng lại. Tính khối lượng kim loại bám vào thanh sắt
Hướng dẫn giải bài tập
nAg+ = 0,1 mol;
nCu2+ = 0,2 mol
Nếu Ag+ phản ứng hết :
Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag
0,1 ← 0,2 → 0,2
⇒ mtăng = 0,2.108 – 0,1.56 = 16 < 17,6
⇒ Ag+ phản ứng hết; Cu2+ phản ứng 1 phần
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
x → x → x
⇒ mtăng = 64x – 56x = 16x
⇒ tổng khối lượng tăng ở 2 phản ứng là:
mtăng = 16 + 16x = 17,6 => x = 0,1 mol
⇒ mkim loại bám vào = mAg + mCu = 17,2 gam
Bài tập 4. Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 nung nóng. Sau một thời gian thu được 20,88 gam chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được 9,6681 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đkc). Giá trị của m là
Hướng dẫn giải bài tập
nNO2 = 0,39 mol
Xét toàn bộ quá trình chỉ có CO cho e (tạo CO2) và HNO3 nhận e (tạo NO2)
Bảo toàn e: 2.nCO = nNO2 => nCO = 0,195 mol
⇒ nCO2 = nCO = 0,195 mol
Bảo toàn khối lượng: mCO + mFe2O3 = mCO2 + mhh oxide
⇒ mFe2O3 = 0,195.44 + 20,88 – 0,195.28 = 24 gam
Bài tập 5. Cho 1,12 gam bột sắt vào 200 ml dung dịch gồm AgNO3 0,3M và Cu(NO3)2 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam chất rắn X. Giá trị của m là
Hướng dẫn giải bài tập
nFe = 0,02 mol; nAgNO3 = 0,06 mol; nCu(NO3)2 = 0,1 mol
ne Fe cho tối đa = 0,02.3 = 0,06 mol = ne Ag+ nhận tối đa
⇒ Fe phản ứng hết với Ag, tạo thành Fe3+ và Ag
⇒ nAg = nAgNO3 = 0,06 mol ⇒ m = 0,06.108 = 6,48 gam
V. Trắc nghiệm phương pháp tách kim loại
Câu 1. Để điều chế Al kim loại ta có thể dùng phương pháp nào trong các phương pháp sau đây ?
A. Dùng Zn đẩy AlCl3 ra khỏi muối
B. Dùng CO khử Al2O3
C. Điện phân nóng chảy Al2O3
D. Điện phân dung dịch AlCl3
Câu 2. Dãy các kim loại nào sau đây được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện?
A. Na, Mg, Fe
B. Ni, Fe, Pb
C. Zn, Al, Cu
D. K, Mg, Cu
Câu 3. Kim loại nào sau đây có thể điều chế được bằng phản ứng nhiệt nhôm?
A. Na.
B. Al
C. Ca.
D. Fe.
Phản ứng nhiệt nhôm là dùng Al để khử các oxit kim loại sau Al trong dãy điện hóa
=> Fe là kim loại sau Al nên điều chế được bằng phương pháp này
Câu 4. Hai kim loại nào sau đây có thể điều chế bằng phương pháp thủy luyện
A. Fe và Ca
B. Mg và Na
C. Ag và Cu
D. Fe và Ba
Phương pháp thủy luyện dùng để điều chế kim loại trung bình và yếu (những kim loại đứng sau Al).
⇒ Kim loại Ag và Cu được điều chế bằng phương pháp thủy luyện.
Câu 5. Nguyên tắc tách kim loại ra khỏi hợp chất của chúng là
A. khử ion kim loại trong hợp chất thành nguyên tử.
B. oxi hoá ion kim loại trong hợp chất thành nguyên tử.
C. hoà tan các khoáng vật có trong quặng để thu được kim loại.
D. dựa trên tính chất của kim loại như từ tính, khối lượng riêng lớn để tách chúng ra khỏi quặng.
Nguyên tắc tách kim loại ra khỏi hợp chất của chúng là khử ion kim loại trong hợp chất thành nguyên tử.
Chi tiết bộ câu hỏi kèm đáp án nằm trong FILE TẢI VỀ