Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2017 - 2018 theo Thông tư 22

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2017 - 2018 theo Thông tư 22 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc có đáp án và bảng ma trận đề thi chuẩn theo Thông tư 22 kèm theo. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 môn tiếng Việt này sẽ giúp các em học sinh ôn luyện củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5

Ngày kiểm tra: ………………..

Thời gian: ………………….

A. Phần đọc

I. Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời một câu hỏi một trong những bài sau:

1. Thái sư Trần Thủ Độ (SGK Tiếng Việt 5 tập II trang 15)

2. Trí dũng song toàn (SGK Tiếng Việt 5 tập II trang 25)

2. Phân xử tài tình (SGK Tiếng Việt 5 tập II trang 46)

II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi

TRIỀN ĐÊ TUỔI THƠ

Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời. Chẳng riêng gì tôi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở trong làng đều coi con đê là bạn. Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc. Tuổi học trò, cứ sáng cắp sách tới trường, chiều về cả hội lại lùa tất cả trâu, bò lên đê cho chúng gặm cỏ và tha hồ vui chơi đợi khi hoàng hôn xuống trở về làng. Những đêm trăng thanh gió mát lên đê trải chiếu nằm đếm sao trời mới tuyệt và thú làm sao. Tôi nhớ nhất là những đêm Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui và không khí của lễ hội trẻ em kéo dài tưởng như bất tận...

Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về. Đời người ai cũng có nhiều đổi thay qua thời gian, song con đê vẫn gần như nguyên vẹn, vẫn sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn.

... Xa quê cả bao năm trời, mùa lũ này tôi mới trở lại quê hương, trở lại làng quê đã sinh ra và nuôi tôi lớn khôn. Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt mà vẫn đấy. Tôi tần ngần dạo gót trên chiều dài của con đê chạy suốt từ điếm canh đê này tới điếm canh đê kia và mường tượng nhớ về những kỉ niệm của một thời xa xăm...

Theo Nguyễn Hoàng Đại

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1: (0,5 điểm) Hình ảnh nào ở làng quê gắn bó thân thiết với tác giả “như hình với bóng”?

A. Đêm trăng. B. Con đê. C. Đồng ruộng. D. Trường học

Câu 2: (0,5 điểm) Tại sao các bạn nhỏ coi con đê là bạn?

A. Vì các bạn nhỏ thường vui chơi trên đê.

B. Vì con đê đã ngăn nước lũ cho dân làng.

C. Vì ai vào làng cũng phải đi qua con đê.

D. Vì con đê chở che, bao bọc cho dân làng.

Câu 3: (0,5 điểm) Sau bao năm xa quê, lúc trở về, tác giả nhận ra con đê:

A. Đã có nhiều thay đổi .

B. Gần như vẫn như xưa.

C. Không còn nhận ra con đê nữa.

D. Đẹp hơn trước rất nhiều.

Câu 4: (0,5 điểm) Từ “ chúng” trong câu văn: “Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc.” chỉ những ai?

A. Trẻ em trong làng. B. Tác giả bài văn.

C. Những người lớn. D. Con đê sông Hồng.

Câu 5: (0,5 điểm) Trung thu người lớn thường tổ chức gì cho các em thiếu nhi?

A. Bày cỗ và lễ hội B. Tham quan C. Đi thăm ông bà D. Chúc tết thầy cô

Câu 6: (0,5 điểm) Câu “Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau.” có mấy từ dùng để so sánh?

A. Một từ B. Hai từ.

C. Ba từ. D. Bốn từ.

Câu 7: (1 điểm) Câu: "Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê." Bộ phận in đậm của câu trên là:

A. Chủ ngữ. B. Vị ngữ.

C. Trạng ngữ. D. Hô ngữ.

Câu 8: (1 diểm) Trong câu : Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về. Có mấy từ láy?

A. 1 từ láy B. 2 từ láy C. 3 từ láy D. 4 từ láy

Câu 9: (1 điểm) Em hãy dặt một câu có cặp quan hệ từ thề hiện nguyên nhân – kết quả?

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 10: (1 điểm) Nội dung bài văn này là gì?

A. Tả nét đẹp của con đê và sự đổi mới của quê hương.

B. Tả con đê có nhiểu thay đổi theo thời gian.

C. Kể về những kỉ niệm trong những ngày đến trường.

D. Tả con đê và kể về những kỉ niệm gắn bó với con đê của tác giả.

B. Phần kiểm tra viết

I. Chính tả (2 điểm)

HỘP THƯ MẬT

Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.

Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng.Đôi lúc Hai Long đáp lại.

HỮU MAI

II/ Tập làm văn (8 điểm): 20 phút

Chọn một trong hai đề sau:

1/ Em hãy tả một cây bóng mát ở trường.

2/ Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2.

Đáp án và hướng dẫn chấm điểm môn Tiếng Việt giữa học kì 2 lớp 5

A. Phần đọc

I. Hướng dẫn đánh giá, cho điểm: (3 điểm)

Kiểm tra (đọc) theo mức độ cần đạt về chuẩn kiến thức kĩ năng giữa học kỳ II. Học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời một câu hỏi một trong những bài tập đọc: Tốc độ đọc khoảng 115 tiếng/ 1 phút.

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

II. Đọc hiểu văn bản

Học sinh chọn ý đúng mỗi câu đạt số điểm như sau:

Câu 1: B. Con đê. (0,5 điểm)

Câu 2: A. Vì các bạn nhỏ thường vui chơi trên đê. (0,5 điểm)

Câu 3: B. Gần như vẫn như xưa. (0,5 điểm)

Câu 4: A. Trẻ em trong làng. (0,5 điểm)

Câu 5: A. Bày cỗ và lễ hội. (0,5 điểm)

Câu 6: B. Hai từ. (0,5 điểm)

Câu 7: C. Trạng ngữ. (1 điểm)

Câu 8: A. 1 từ láy (1 điểm)

Câu 9: C. Học sinh đặt được câu có cặp quan hệ từ: Vì – nên. Nhờ - mà. Tại vì – cho nên… (1 điểm)

Câu 10: D. Tả con đê và kể về những kỉ niệm gắn bó với con đê của tác giả. (1 điểm)

B. Phần viết

I / Phần chính tả: (2 điềm)

- Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:

- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Viết sai trên 5 lỗi không cho điểm.

II/ Tập làm văn:

Bài viết đạt các yêu cầu sau được 8 điểm:

- Viết được bài văn tả một cây bóng mát hoặc tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2 có đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài theo đúng yêu cầu bài văn tả cây cối hay bài tả đồ vật đã học.

- Độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.

- Câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả.

- Biết sử dụng một số từ ngữ gợi tả, biết sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá,...

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

Bảng ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng Việt giữa học kì 2

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

02

02

01

01

06

Câu số

1- 2

3-4

5

6

2

Kiến thức tiếng Việt

Số câu

01

01

01

1

04

Câu số

7

8

9

10

Tổng số câu

03

03

02

02

10

Các em tham khảo chi tiết đề thi sau đây:

Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tiếng Việt lớp 5 Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
12
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 2 lớp 5

    Xem thêm