Bài ca nhà tranh bị gió thu phá - Nội dung, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

Bài ca nhà tranh bị gió thu phá - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm được VnDoc sưu tầm và đăng tải nhằm giới thiệu Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 7. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 7, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 7.

Nội dung bài thơ: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

Tháng tám, thu cao, gió thét già,

Cuộn mất ba lớp tranh nhà ta.

Tranh bay sang sông rải khắp bờ,

Mảnh cao treo tót ngọn rừng xa,

Mảnh thấp quay lộn vào mương sa.

Trẻ con thôn nam khinh ta già không sức,

Nỡ nhè trước mặt xô cướp giật,

Cắp tranh đi tuốt vào lũy tre

Môi khô miệng cháy gào chẳng được,

Quay về, chống gậy lòng ấm ức!

Giây lát, gió lặng, mưa tối mực,

Trời thu mịt mịt đêm đen đặc.

Mền vải lâu năm lạnh tựa sắt,

Con nằm xấu nết đạp lót nát

Đầu giường nhà dột chẳng chừa đâu

Dày hạt mưa, mưa, mưa chẳng dứt.

Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê

Đêm dài ướt át sao cho trót?

Ước được nhà rộng muôn ngàn gian,

Che khắp thiên hạ, kẻ sĩ nghèo đều hân hoan,

Gió mưa chẳng núng, vững vàng như thạch bàn!

Than ôi! Bao giờ nhà ấy dựng sừng sững trước mắt,

Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được!

I. Đôi nét về tác giả Đỗ Phủ (712 - 770)

- Tự là Tự Mĩ, hiệu Thiếu Lăng

- Sống vào thời Đường ở Trung Quốc

- Quê quán: không biết rõ nơi sinh, chỉ biết đại khái là ở gần Lạc Dương, tỉnh Hà Nam, sau này ông tự coi mình là người kinh đô Trường An.

- Cuộc đời:

  • Là con của một học giả, quan lại bậc thấp, nên thời trẻ ông được tiếp thu nền giáo dục của Trung Quốc truyền thống để lúc trưởng thành có thể ra làm quan.
  • Trong suốt cuộc đời của mình, tham vọng lớn nhất của ông là có được một chức quan để giúp đất nước, nhưng ông đã không thể thực hiện được điều này
  • Có một thời gian ngắn ông được chữ chức quan nhỏ nhưng gần như ông luôn sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật
  • Năm 759, ông cáo quan, đưa gia đình về vùng Tây Nam, sống một thời gian dài ở Thành Đô, phủ Tứ Xuyên

- Sự nghiệp văn chương:

  • Được mệnh danh là "Thi Thánh"
  • Có khả năng sáng tác rất lớn khi ông để lại cho đời khoảng 1500 bài thơ
  • Bút pháp hiện thực cũng như tinh thần nhân đạo cao cả của ông đã ảnh hưởng khá sâu rộng đến thơ ca Trung Quốc đời sau

II. Đôi nét về tác phẩm Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

1. Hoàn cảnh ra đời

Vào những năm cuối cuộc đời, Đỗ Phủ phải trải qua cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn. Ông được bạn bè và người thân giúp đỡ xây dựng một ngôi nhà tranh đơn sơ bên cạnh khe Cán Hoa ở phía tây Thành Đô. Tuy nhiên khi ông chỉ mới ở được vài tháng thì căn nhà đã bị gió mưa phá nát. Thổn thức trước tình cảnh của chính mình và những đòng bào khác lúc bấy giờ, Đỗ Phủ đã sáng tác nên bài thơ Mao ốc vị thu phong sở phá ca vào năm 760.

→ Đây là một tác phẩm vô cùng nổi tiếng, thể hiện rõ nét bút pháp hiện thực cùng tinh thần nhân đạo sâu sắc của ông.

2. Thể thơ

- Bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá được viết theo thể thơ tự do cổ thể (khác với thơ tự do hiện đại)

→ Thơ tự do cổ thể:

  • Ra đời trước thời Đường (có trước các thể thơ Đường luật)
  • Có cách gieo vần, ngắt nhịp, số câu chữ khá tự do, không quá gò bó
  • Tuy nhiên vẫn nằm trong khuôn khổ chung của văn học trung đại về cấu tứ và tư tưởng

3. Phương thức biểu đạt

- PTBĐ tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm

4. Bố cục tác phẩm Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

- Gồm 4 phần:

STTGiới hạnNội dung
Phần 1Khổ thơ 1 (5 câu thơ đầu)
  • Cảnh ngôi nhà của tác giả bị gió thu phá
Phần 2Khổ thơ 2 (5 câu thơ tiếp theo)
  • Cảnh cướp giật sau khi ngôi nhà của tác giả bị gió thu phá
Phần 3Khổ thơ 3 (8 câu thơ tiếp theo)
  • Cảnh khổ sở trong đêm của gia đình tác giả sau khi ngôi nhà bị gió thu phá
Phần 4Khổ thơ 4 (5 câu thơ cuối)
  • Khát vọng cao cả, giàu giá trị nhân đạo của nhà thơ

5. Giá trị nội dung tác phẩm Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

Tác phẩm Bài ca nhà tranh bị gió thu phá đã thể hiện một cách sinh động nỗi khổ của chính bản thân Đỗ Phủ vì căn nhà bị gió thu phá nát. Điều đáng quý hơn là, vượt lên trên nỗi bất hạnh cá nhân, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng cao cả: ước mơ có được ngôi nhà vững chắc ngàn vạn gian để che chở cho tất cả mọi người nghèo trong thiên hạ.

6. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

- Sử dụng thể thơ tự do cổ thể - thể hiện được nét phóng khoáng trong tính cách và văn chương của tác giả

- Các chi tiết tả thực được lựa chọn, sắp xếp một cách hợp lý, thể hiện rõ nét bút pháp hiện thực của nhà thơ

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

Mai ốc vị thu phong sở phá ca

1. Mở bài

- Giới thiệu khát quát về tác giả Đỗ Phủ (giới thiệu một số nét cơ bản về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác…)

- Giới thiệu về bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)

2. Thân bài

a. Khổ thơ 1: Cảnh ngôi nhà của tác giả bị gió thu phá

"Tháng tám, thu cao, gió thét già,

Cuộn mất ba lớp tranh nhà ta.

Tranh bay sang sông rải khắp bờ,

Mảnh cao treo tót ngọn rừng xa,

Mảnh thấp quay lộn vào mương sa."

→ Ở khổ thơ 1, tác giả đã kết hợp nhuần nhuyễn 2 phương thức biểu đạt là tự sự và miêu tả

- Tự sự: kể về sự kiện ngôi nhà bị gió thu tàn phá:

  • Thời gian: vào tháng 8 - chính mùa thu
  • Sự kiện: ngôi nhà tranh bên sông bị gió thu tàn phá làm bay mất 3 lớp tranh

- Miêu tả: khắc họa rõ nét khung cảnh tiêu điều, xơ xác của ngôi nhà khi bị gió thu tàn phá:

+ Hình ảnh gió thu: "thét già" → thể hiện sự mạnh bạo, buốt giá của những cơn gió như tiếng thét gào

+ Hình ảnh những mái tranh của ngôi nhà bị gió thu cuốn mất: bị gió thổi vỡ ra, bay đi tán loạn khắp nơi:

  • Bay sang bờ sông
  • Treo ở ngọn rừng xa
  • Rớt xuống mương...

⇒ Nhà thơ đã dùng bút pháp tả thực để khắc họa vô cùng chân thực, rõ nét sự khắc nghiệt của thiên nhiên. Đồng thời tái hiện lại khung cảnh xơ xác, tiêu điều, tàn tạ của ngôi nhà và cảnh vật xung quanh sau đêm gió lớn.

Từ đó, ta thấy được sự buồn bã, lo lắng và bất lực của nhân vật trước cảnh tan tác của ngôi nhà (mái tranh mỗi mảnh một hướng).

b. Khổ thơ 2: Cảnh cướp giật sau khi ngôi nhà của tác giả bị gió thu phá 

"Trẻ con thôn nam khinh ta già không sức,

Nỡ nhè trước mặt xô cướp giật,

Cắp tranh đi tuốt vào lũy tre

Môi khô miệng cháy gào chẳng được,

Quay về, chống gậy lòng ấm ức!"

→ Ở khổ thơ 2, tác giả đã kết hợp nhuần nhuyễn 2 phương thức biểu đạt là tự sự và miêu tả

- Tự sự: kể lại sự kiện những đứa trẻ con tranh nhau cướp giật những miếng tranh của nhà tác giả bị gió thu thổi bay

- Miêu tả: 

+ Hình ảnh những đứa trẻ:

  • Khinh thường người già yếu đuối
  • Xô đẩy, cướp giật lẫn nhau để tranh giành miếng tranh
  • Cướp được miếng tranh thì bỏ chạy trước mặt chủ của nó

→ Nhà thơ đã miêu tả những đứa trẻ con vô cùng xấu tính, với hành động hư hỏng, không thể chấp nhận - cướp giật.

→ Những đứa trẻ này là sản phẩm của một xã hội loạn lạc, đói khổ lúc bấy giờ

→ Đồng thời tượng trưng, đại diện cho những kẻ xấu xa, ích kỉ đang hoành hành trong đời sống

+ Hình ảnh ông già tội nghiệp (tác giả)

  • Già yếu không thể gào thét được
  • Môi khô, miệng cháy
  • Chống gậy về nhà mà lòng ấm ức

→ Khắc họa hình ảnh một ông lão già yếu, tội nghiệp, bị cướp ngay trước mặt mà bất lực, không thể làm gì được

→ Hình ảnh ông lão tượng trung cho lớp người nghèo khổ, hiền lành ở đáy xã hội lúc bấy giờ, luôn bị chà đạp, bóc lột nhưng không thể phản kháng được, chỉ biết cắn răng chịu đựng, nuốt ấm ức vào trong.

⇒  Ở khổ thơ thứ 2, nhà thơ đã thể hiện nỗi đau buồn, bất lực, ấm ức của mình trước hoàn cảnh suy đồi của xã hội loạn lạc, cùng cực lúc bấy giờ. Khi mà con người vì tư lợi của bản thân mà làm những điều sai trái, đến cả những đứa trẻ cũng không nằm ngoài vòng xoáy ấy.

c. Khổ thơ 3: Cảnh khổ sở trong đêm của gia đình tác giả sau khi ngôi nhà bị gió thu phá

"Giây lát, gió lặng, mưa tối mực,

Trời thu mịt mịt đêm đen đặc.

Mền vải lâu năm lạnh tựa sắt,

Con nằm xấu nết đạp lót nát

Đầu giường nhà dột chẳng chừa đâu

Dày hạt mưa, mưa, mưa chẳng dứt.

Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê

Đêm dài ướt át sao cho trót?"

→ Ở khổ thơ 3, tác giả đã kết hợp nhuần nhuyễn 3 phương thức biểu đạt là tự sự, miêu tả và biểu cảm.

- Tự sự: kể về những vất vả, khó khăn của gia đình tác giả trong đêm mưa thu rét mướt.

- Miêu tả: 

+ Hình ảnh thiên nhiên:

  • "Gió lặng, mây tối mực"
  • "Trời thu mịt mịt, đêm đen đặc"
  • "Dày hạt mưa, mưa, mưa chẳng dứt"
  • "Đêm dài ướt át"

→ Khắc họa một đêm mùa thu mưa gió  rét mướt, lạnh giá khiến người ta mệt mỏi

→ Hai lần chi tiết đêm đen được lặp lại - thể hiện sự tối tăm, bế tắc của cuộc sống con người trong đêm tối giá buốt.

+ Hình ảnh ngôi nhà:

  • "Mền vải lâu năm lạnh tựa sắt"
  • "Con nằm xấu nết đạp lót nát"
  • "Đầu giường nhà dột chẳng chừa đâu"

→ Các hình ảnh này đã lột tả một cách chân thực cuộc sống thiếu thốn, khó khăn của nhà thơ:

  • Chăn đệm cũ nát đến không còn khả năng giữ ấm trong đêm lạnh giá
  • Miếng lót cho con ngủ cũng đã "nát"
  • Nhà bị giột khắp nơi vì những mái tranh đã bị mất 3 miếng, những phần còn lại cũng hư hỏng, không đủ khả năng ngăn gió ngăn mưa

+ Hình ảnh tác giả:

"Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê

Đêm dài ướt át sao cho trót?"

→ Lý do thực sự khiến nhà thơ không ngủ được chính là vì lo cho muôn dân thiên hạ đang chịu nối khổ giống như mình. Vì trong thời thế chiến tranh loạn lạc, thì có vô vàn những con người phải chịu cảnh đói khổ, rét mướt ở ngoài kia.

→ Chi tiết "từ trải cơn loạn lạc ít ngủ nghê" cho thấy tấm lòng cao cả, một lòng lo nghĩ cho thiên hạ của nhà thơ. Ông quên đi cái đau, cái rét của mình mà nghĩ cho cái khổ, cái đói của người khác.

→ Câu hỏi tu từ cuối khổ thơ thể hiện nỗi băn khoăn, trăn trở, lắng lo không nguôi của nhà thơ dành cho nhân dân khắp thiên hạ, đồng thời thể hiện sự đau khổ, bất lực của ông trước tình thế loạn lạc, đói khổ hoành hành ấy.

d. Khổ thơ 4: Khát vọng cao cả, giàu giá trị nhân đạo của nhà thơ

"Ước được nhà rộng muôn ngàn gian,

Che khắp thiên hạ, kẻ sĩ nghèo đều hân hoan,

Gió mưa chẳng núng, vững vàng như thạch bàn!

Than ôi! Bao giờ nhà ấy dựng sừng sững trước mắt,

Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được!"

→ Ở khổ thơ 4, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm một cách trực tiếp thông qua ước nguyện của mình.

- Ước nguyện của nhà thơ vô cùng thiết thực, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn lúc bấy giờ:

→ Ước mong có ngôi nhà che chở cho mọi nẻ sĩ nghèo ở trong thiên hạ - hướng đến những người có tài học những không gặp thời, phải chịu cảnh đói khổ - đây chính là những hình tượng con người có số phận như tác giả.

- Tư tưởng mang giá trị nhân văn sâu sắc, cao cả của nhà thơ:

→ Nếu ước mơ của ông biến thành hiện thực thì một mình ông chịu "chết rét cũng được"

→ Tư tưởng nguyện hi sinh bản thân mình để đối lấy an bình cho muôn dân của tác giả là vô cùng cao cả, phi thường

→ Thể hiện tinh thần nhân ái, tình yêu thương lớn lao của nhà thơ dành cho muôn dân

3. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản:

+ Nội dung:

  • Tái hiện chân thực cuộc sống khó khăn, thiếu thốn của tác giả
  • Khắc họa được tư tưởng nhân đạo cao cả, sâu sắc của nhà thơ

+ Nghệ thuật:

  • Bút pháp tả thực được triển khai hợp lý
  • Kết hợp nhuần nhuyễn 3 phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm

......................................

Như vậy là chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn bài Bài thơ: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm. Mời các bạn tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 7 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Sinh họcĐịa lý.

Hy vọng rằng tài liệu lớp 7 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Tài liệu tham khảo:

Đánh giá bài viết
18 6.430
Sắp xếp theo

    Lý thuyết Ngữ văn 7 KNTT

    Xem thêm