Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ 6 đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 năm 2024 môn Tiếng Việt

Bộ 6 đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 3, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 3 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 3.

  • Phiếu bài tập ôn hè lớp 2 lên lớp 3 năm 2020 môn Tiếng Việt - Đề 2
  • Phiếu bài tập ôn hè lớp 2 lên lớp 3 năm 2020 môn Tiếng Việt - Đề 3
  • Phiếu bài tập ôn hè lớp 2 lên lớp 3 năm 2020 môn Tiếng Việt - Đề 4
  • Phiếu bài tập ôn hè lớp 2 lên lớp 3 năm 2020 môn Tiếng Việt - Đề 5

Bộ 6 đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt gồm có 6 phiếu bài tập môn Tiếng Việt. Trong đó mỗi phiếu bài tập gồm có phần đề kiểm tra (đẩy đủ các nội dung và hình thức như một đề thi) cùng phần đáp án chi tiết.

Trong đó, phần phiếu kiểm tra có soạn sẵn phần oli ở phần chính tả trong file tải về để học sinh có thể làm bài trực tiếp. Xin gửi đến cho quý thầy cô, các phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

I. Bộ 6 đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt

1. Đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 1

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Lừa và Ngựa

Có chú Lừa đi cùng một con Ngựa trông sang trọng bảnh bao lắm. Trên lưng ngựa chỉ có bộ yên thồ hàng, còn trên lưng Lừa lại chồng chất hàng hoá nặng nề đến mức nó không chịu nổi. Lừa cầu xin Ngựa chia sẻ giúp nó một chút gánh nặng nếu không nó sẽ chết gục trước khi tới được thành phố. Nó nói:

- Cầu xin anh giúp tôi một nửa gánh nặng này với, đối với anh cũng chỉ như trò đùa thôi.

Ngựa ta nghe xong từ chối thẳng thừng, thậm chí còn phì một tràng hơi vào mặt anh bạn đồng hành. Một lát sau, Lừa không chịu thêm được gánh nặng trên vai, nên đã gục ngã. Sau đó, con ngựa đã phải chở toàn bộ số hàng, và còn thêm cả bộ da lừa nữa.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:

1. Chú Ngựa có ngoại hình như thế nào? (0,5 điểm)

A. Béo tốt, mũm mĩm

B. Sang trọng, bảnh bao

C. Xinh đẹp, dễ thương

D. Cao to, vạm vỡ

2. Ông chủ đã chất những gì lên lưng chú Lừa? (0,5 điểm)

A. Bộ yên thồ hàng

B. Những giỏ hoa thơm có nhiều màu sắc rực rỡ

C. Chồng chất nhiều hàng hóa nặng nề

D. Những chiếc bánh mì thơm ngon

3. Lừa đã cầu xin Ngựa điều gì? (0,5 điểm)

A. Mang giúp mình một nửa gánh hàng

B. Mang giúp mình toàn bộ gánh hàng

C. Đi phía trước để mở đường

D. Cầu xin ông chủ chuyển bớt hàng đi

4. Câu “Ngựa ta nghe xong từ chối thẳng thừng, thậm chí còn phì một tràng hơi vào mặt anh bạn đồng hành.” thuộc kiểu câu nào? (0,5 điểm)

A. Ai làm gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai là gì?

D. Ai ở đâu?

Câu 2: Sau khi từ chối lời cầu xin của Lừa, Ngựa đã gánh chịu hậu quả gì? (0,5 điểm)

Câu 3: Em hãy tìm trong câu chuyện trên từ trái nghĩa với từ “nhẹ nhàng”

- Từ trái nghĩa với từ “nhẹ nhàng” là _____________________________________

Câu 4: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả (3 điểm)

Tuổi con là tuổi ngựa

Nhưng mẹ ơi đừng buồn

Dẫu cách núi cách rừng

Dẫu cách sông cách bể

Con tìm về với mẹ

Ngựa con vẫn nhớ đường

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) tả một loại quả mà em yêu thích.

2. Đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 2

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Đàn kiến đền ơn

Trong khu rừng nọ, một đàn kiến sa vào vũng nước. Ở trên cành cây gần bên, có một chú chim nhỏ vừa ra khỏi tổ, thấy động lòng thương, chú bay vụt ra nhặt mấy nhánh cây thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua.

Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà. Bởi vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thù. Mèo, quạ vì to xác nên khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim.

Nhưng một hôm con mèo rừng xám bất chấp gai góc cứ tìm cách lần mò tới gần tổ chim nọ. Bỗng từ đâu có một đàn kiến dày đặc đã nhanh chóng tản đội hình ra khắp cành sơn trà nơi có tổ chim đang ở. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy ngay bởi nó nhớ có lần kiến lọt vào tai đốt đau nhói.

Thì ra đó là đàn kiến bị sa vào vũng nước ngày ấy được chú chim cứu.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng

1. Chú chim đã cứu đàn kiến bằng cách nào? (0,5 điểm)

A. Sà xuống vớt các chú kiến lên bờ

B. Lấy dây thừng làm cầu cho kiến bò lên bờ

C. Nhặt mấy nhánh cây thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua

D. Gọi thêm các chú chim khác đến giúp đàn kiến

2. Chú chim nhỏ thích làm tổ ở đâu? (0,5 điểm)

A. Trên tán lá cây sơn trà

B. Trên cành cây sơn trà

C. Dưới gốc cây sơn trà

D. Trong thân cây sơn trà

3. Vì sao chú chim lại chọn cây sơn trà để xây tổ? (0,5 điểm)

A. Vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thù.

B. Vì cây sơn trà có quả rất ngon và chú chim này rất thích chúng

C. Vì gần cây sơn trà có vườn rau xanh với nhiều chú sâu béo tốt

D. Vì xung quanh cây sơn trà không có con mèo đáng ghét nào cả

4. Vì sao mèo rừng lại bỏ chạy khi thấy bầy kiến? (0,5 điểm)

A. Vì đàn kiến có mùi hương rất đáng sợ

B. Vì có lần mèo rừng bị kiến cắn vào tai đau nhói

C. Vì đàn kiến là bạn của mèo rùng

D. Vì mèo rừng được mẹ dặn cứ thấy kiến là phải bỏ chạy ngay

Câu 2: Em hãy cho biết câu “Bởi vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thù” thuộc kiểu câu nào? (0,5 điểm)

Câu trên thuộc kiểu câu ____________________________________________

Câu 3: Em hãy tìm từ đồng nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Bỗng từ đâu có một đàn kiến dày đặc đã nhanh chóng tản đội hình ra khắp cành sơn trà nơi có tổ chim đang ở.” (0,5 điểm)

Từ trái nghĩa với từ in đậm là _______________________________________

Câu 4: Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả (3 điểm)

Mèo con đi học

Hôm nay trời nắng chang chang

Mèo con đi học chẳng mang thứ gì

Chỉ mang một chiếc bút chì

Và mang một mẩu bánh mì con con.

Câu 2: Tập làm văn

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một lần đi chơi công viên của em.

3. Đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 3

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Ngựa Trắng không nghe lời mẹ

Có một chú Ngựa Trắng lúc nào cũng muốn làm trái với những điều đã được dặn. Một hôm, Ngựa mẹ cho Ngựa Trắng được đi dạo một mình. Trước khi đi Ngựa mẹ dặn:

- Con không được ngủ ở chỗ đất cao đâu nhé!

- Vâng ạ - Ngựa Trắng trả lời rồi chào mẹ và lên đường.

Đêm đến, Ngựa Trắng tìm chỗ ngủ. Nhớ lời mẹ dặn không được ngủ nơi đất cao, nhưng nó lại tự nhủ: “Ta cứ ngủ chỗ cao xem, chắc gì đã không tốt”. Đêm đến, gió thổi ào ào. Ngựa Trắng không ngủ được vì lạnh.

Hôm sau, Ngựa Trắng tìm về đàn. Ngựa mẹ lại bảo:

- Lúc đi thì con phải đi giữa đàn.

Ngựa Trắng lại tự nhủ: “Tại sao ta lại cứ phải đi ở giữa đàn?”. Rồi nó làm ngược lại lời mẹ dặn. Nó vượt lên đi ở phía trước đàn. Nhưng vì đi chậm nên suýt bị các chú ngựa đi đầu dẫm phải nhiều lần. Nó thử lùi lại đi sau cùng, liền bị người chăn ngựa đánh vào mông thúc giục. Ngựa Trắng đi vào giữa đàn thì rất bình yên.

Bấy giờ Ngựa Trắng mới thấm thía: “Lời mẹ dạy thật không sai chút nào. Từ nay trở đi mình sẽ không bao giờ làm trái lời mẹ như thế nữa”.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng

1. Chú Ngựa trắng có thói quen gì? (0,5 điểm)

A. Lúc nào cũng muốn làm trái với những điều đã được dặn

B. Luôn ngoan ngoãn vâng lời mẹ dặn

C. Thích hỏi mẹ về những điều nên làm hoặc không nên làm

D. Thích lắng nghe những điều mới mẻ từ câu chuyện mẹ kể

2. Vì sao ngựa mẹ lại dặn Ngựa Trắng không được ngủ ở chỗ cao? (0,5 điểm)

A. Vì ngủ ở chỗ cao dễ bị sói tấn công

B. Vì ngủ ở chỗ cao buổi sáng sẽ phải dậy sớm cho mọi người đi qua

C. Vì ở chỗ cao sẽ không ngủ được do lạnh

D. Vì khi đi lên chỗ cao ngủ sẽ dễ bị ngã

3. Khi Ngựa Trắng đi lên phía trước đàn ngựa thì gặp phải điều gì? (0,5 điểm)

A. Bị chú ngựa hung hăng cắn vào đuôi

B. Bị lạc đường vì không có ai dẫn đi

C. Bị đàn sói độc ác theo dõi

D. Suýt bị các chú ngựa đi đầu dẫm phải nhiều lần

4. Lúc Ngựa Trắng lùi xuống cuối đàn thì gặp phải điều gì? (0,5 điểm)

A. Bị người chăn ngựa đánh vào mông thúc giục

B. Bị lạc đàn do không đuổi kịp

C. Được người chăn ngựa cho ăn cỏ khô

D. Bị người chăn ngựa cưỡi lên lưng

Câu 2: Câu “Ngựa trắng trả lời rồi chào mẹ và lên đường” thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm)

Câu trên thuộc kiểu câu __________________________________________

Câu 3: Em hãy tìm 1 từ đồng nghĩa và 1 từ trái nghĩa với từ im đậm trong câu sau (0,5 điểm): “Ngựa Trắng liền đi vào giữa đàn thì rất bình yên”

Từ trái nghĩa với từ in đậm là _____________________________________

Từ đồng nghĩa với từ in đậm là ____________________________________

Câu 4: Sau nhiều lần nhận hậu quả vì làm trái lời mẹ dặn, Ngựa Trắng đã rút ra được bài học gì? (1 điểm)

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả (3 điểm)

Chùm quả ngọt

Rung rinh chùm quả mùa xuân

Nhìn xa thì ấm, nhìn gần thì no

Quả nào quả ấy tròn vo

Cành la, cành bỗng thơm tho khắp vườn

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em muốn sang nhà bạn để cùng học bài nên đã xin phép bố. Em hãy kể lại cuộc nói chuyện ấy cho mọi người cùng nghe.

4. Đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 4

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Con quạ thông minh

Một ngày nóng nực, chú quạ khát nước đến khô cả cổ. Chú cứ bay mãi bay mãi để tìm nước uống nhưng không thấy. Đột nhiên, chú nhìn thấy một cái bình nước ở dưới mặt đất. Chú vội vàng bay thẳng xuống để xem xem có chút nước nào sót lại trong bình không. Thật may làm sao, trong bình vẫn có một chút nước đủ để chú giải cơn khát.

Chú quạ cố nhét mỏ của mình vào cái bình. Đáng buồn thay, cổ của bình quá hẹp không vừa với cái mỏ của nó. Thế là, chú lại cố gắng để đẩy đổ cái bình xuống cho nước chảy ra ngoài. Nhưng bình quá to và nặng so với chút sức còn lại của quạ.

Không bỏ cuộc, quạ suy nghĩ xem mình nên làm gì để có thể uống được nước trong bình. Nhìn ra xung quanh, chú bắt gặp mấy hòn đá cuội nằm vương vãi trên mặt đất. Đột nhiên chú nảy ra một ý tưởng cực kỳ thông minh. Chú dùng mỏ của mình để nhặt nhạnh từng hòn sỏi một, rồi thả chúng vào bình. Càng nhiều sỏi được thả vào thì mực nước trong bình càng dâng lên cao. Chẳng bao lâu nước đã dâng lên đủ cao để quạ có thể uống. Kế hoạch của quạ thành công rực rỡ.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất

1. Nhân vật chính của câu chuyện trên là ai? (0,5 điểm)

A. Chú mèo

B. Chú lợn

C. Chú quạ

D. Chú voi

2. Trong ngày nóng nực, chú quạ đã cảm thấy như thế nào? (0,5 điểm)

A. Cảm thấy vô cùng nóng nảy

B. Cảm thấy không khí oi bức

C. Cảm thấy mát mẻ, dễ chịu

D. Cảm thấy khát khô cả cổ

3. Khi chú quạ định uống nước trong bình thì chú gặp phải khó khăn nào khiến chú không thể uống được nước? (0,5 điểm)

A. Cổ của bình quá hẹp không vừa với cái mỏ của chú

B. Nước trong bình bị nắng làm cho nóng lên, khiến mỏ quạ bị bỏng

C. Nước trong bình chưa được đun sôi nên không thể uống

D. Nước trong bình có vị đắng như thuốc nên chú không uống được

4. Vì sao chú quạ lại không thể đẩy ngã chiếc bình để uống nước? (0,5 điểm)

A. Vì chú quá nhỏ bé so với chiếc bình

B. Vì chú sợ mình sẽ làm vỡ chiếc bình

C. Vì bình quá to và nặng so với chút sức còn lại của chú

D. Vì chiếc bình đã được dính chặt vào mặt đất

5. Chú quạ đã nghĩ ra sáng kiến nào để có thể uống được nước? (0,5 điểm)

A. Dùng ống hút để uống nước trong bình

B. Nhặt các viên sỏi để vào trong bình

C. Nhờ bác gấu rót nước ra để uống

D. Tiếp tục bay đi xa hơn để tìm nguồn nước khác

6. Sau khi chú quạ thả các viên sỏi vào bình thì điều gì đã xảy ra? (0,5 điểm)

A. Mực nước trong bình dâng lên cao đủ cho quạ uống

B. Nước trong bình bị sỏi làm cho đục hết

C. Nước trong bình bị tràn hết toàn bộ ra ngoài

D. Những viên sỏi hút hết nước ở trong bình

Câu 2: Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm của câu dưới đây (0,5 điểm):

“Chú quạ cố nhét mỏ của mình vào cái bình.”

Câu hỏi: ______________________________________________________

Câu 3: Em hãy gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm trong câu sau (0,5 điểm):

“Đột nhiên chú nảy ra một ý tưởng cực kỳ thông minh”

Câu 4: Em hãy nêu bài học mà mình rút ra được từ câu chuyện trên. (1 điểm)

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)

Trăng tròn như cái đĩa

Lơ lửng mà không rơi

Những hôm nào trăng khuyết

Trông giống con thuyền trôi.

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu miêu tả ông trăng.

5. Đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 5

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Chú Thỏ tinh khôn

Ở trong khu rừng nọ, có một chú Thỏ rất thông minh. Một lần Thỏ đến bên bờ sông để ăn những ngọn cỏ non thơm ngon. Con Cá Sấu ở gần đó thấy vậy nhưng lại nằm im giả vờ như không nhìn thấy. Thế là chú Thỏ yên trí ăn uống no nê. Một lát sau, Cá Sấu liền giả bộ hiền lành từ từ bò đến bên Thỏ, rồi đột nhiên há miệng ra ngoạm gọn Thỏ vào trong khoang miệng.

Sau đó, Cá Sấu rú lên :

- Hú! Hú! Hú! - để làm cho Thỏ phải sợ.

Lúc này, chú Thỏ đã nằm gọn trong hàm Cá Sấu. Tuy rất sợ hãi nhưng chú vẫn bình tĩnh tìm kế thoát thân. Thỏ nói :

- Bác Cá Sấu ơi, bác kêu “Hú! Hú! Hú!” tôi chẳng sợ đâu. Bác mà kêu “Ha! Ha! Ha!” thì tôi sẽ sợ chết khiếp đi mất.

Nghe Thỏ nói thế, Cá Sấu liền há to mồm kêu lên “Ha! Ha! Ha!”. Chỉ chờ có thế, Thỏ ngay lập tức nhảy phốc khỏi miệng Cá Sấu. Sau khi thoát ra, Thỏ ta lập tức chạy nhanh về hang trước sự ngỡ ngàng của con Cá Sấu ngốc nghếch.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào các chữ cái đứng trước câu trả lời đúng

1. Câu chuyện trên kể về những nhân vật nào? (0,5 điểm)

A. Cá Sấu

B. Chú Thỏ

C. Chú Hươu

D. Thỏ và Cá Sấu

2. Chú Thỏ đến bên bờ sông để làm gì? (0,5 điểm)

A. Để ăn những ngọn cỏ non thơm ngon

B. Để uống nước sông mát lành

C. Để tắm rửa cho sạch sẽ

D. Để bắt cá đem tặng cho bác Gấu

3. Chi tiết nào cho thấy Cá Sấu rất gian xảo? (0,5 điểm)

A. Thân thiện trò chuyện cùng chú Thỏ

B. Giả bộ hiền lành từ từ lại gần chú Thỏ

C. Mang bánh kẹo đến cho chú Thỏ

D. Giúp chú Thỏ hái những ngọn cỏ non thơm ngon

4. Cá Sấu rú lên “Hú! Hú! Hú!” để làm gì? (0,5 điểm)

A. Để làm cho chú Thỏ phải sợ hãi

B. Để làm cho mọi người biết là Cá Sấu đã bắt được Thỏ

C. Để ru ngủ chú Thỏ

D. Để làm cho chú Thỏ vui vẻ hơn

Câu 2: Em hãy tìm 1 từ đồng nghĩa và 1 từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu dưới đây (1 điểm):

“Sau khi thoát ra, Thỏ ta lập tức chạy nhanh về hang trước sự ngỡ ngàng của con Cá Sấu ngốc nghếch.”

Từ đồng nghĩa với từ in đậm là ____________________________________

Từ trái nghĩa với từ in đâm là _____________________________________

Câu 3: Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm ở câu sau (1 điểm):

“Một lần Thỏ đến bên bờ sông để ăn những ngọn cỏ non thơm ngon.”

Câu hỏi: ______________________________________________________

Câu 4: Theo em, vì sao chú Thỏ lại muốn Cá Sấu cười “Ha! Ha! Ha!”? (1 điểm)

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)

Bồ các là bác chim ri

Chim ri là dì sáo sậu

Sáo sậu là cậu sáo đen

Sáo đen là em tu hú

Tu hú là chú bồ các

Bồ các là bác chim ri.

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu kể về trò chơi em thích nhất.

6. Đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 6

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Con thú xấu xa và hiền hậu

Chuột con bò ra khỏi hang và đi dạo. Nó đi một vòng quanh sân rồi trở về nói với mẹ:

- Mẹ ơi, trong sân nhà con gặp hai con thú. Một con xấu xa, một con hiền hậu.

- Những con thú đấy trông như thế nào vậy con? Mẹ chuột hỏi.

- Con thú xấu xa đi thế này này. Chuột con đáp: Chân nó đen, mào nó đỏ, mũi khoặm. Lúc con đi qua, nó há mõm ra, giơ chân và rống tướng lên làm con sợ hãi đến nỗi không chạy được nữa.

- Đó là bác Gà Trống, mẹ chuột nói: Chú ấy chẳng bao giờ làm hại ai, nên con không việc gì phải sợ hãi cả.

Nói rồi, mẹ chuột hỏi lại:

- Vậy con thú hiền hậu thì trông như thế nào?

- Con thứ hai lặng lẽ nằm sưởi ấm. Cổ nó trắng, chân nó màu xám xịt. Nó nằm một chỗ rồi khe khẽ liếm chân và đuôi. Có lúc nó liếc sang nhìn con mẹ ạ!

- Trời ơi! Ngốc ơi là ngốc! Mẹ chuột nói. Đấy là con Mèo đấy con ạ!

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. Khi đi dạo một vòng sân, chuột con đã gặp được điều gì? (0,5 điểm)

A. Một con quái vật khổng lồ

B. Một đàn gà con đang đi kiếm ăn

C. Một con thú xấu xa và một con thú hiền hậu

D. Một người nông dân đang phơi thóc trên sân

2. Con thú xấu xa có ngoại hình như thế nào? (0,5 điểm)

A. Chân đen, mào đỏ, mũi khoặm

B. Bộ lông óng ánh nhiều màu sắc

C. Cổ trắng, chân màu xám xịt

D. Có tám cái chân đầy lông lá

3. Con thú hiền hậu đã có những hành động gì? (0,5 điểm)

A. Há mõm ra, giơ chân và rống tướng lên

B. Nhảy một bài nhảy sôi động

C. Nằm một chỗ rồi khe khẽ liếm chân và đuôi

D. Đi bắt sâu ở trong vườn rau xanh mướt

Câu 2: Em hãy gạch chân dưới bộ phận trả lời câu hỏi Làm gì? trong câu sau (0,5 điểm):

“Chuột con bò ra khỏi hang và đi dạo.”

Câu 3: Em hãy tìm ra 2 từ trái nghĩa nhau trong câu chuyện trên (1 điểm):

Hai từ trái nghĩa nhau là _________________________________________

Câu 4: Em hãy gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm trong câu sau (0,5 điểm):

Lúc con đi qua, nó há mõm ra, giơ chân và rống tướng lên làm con sợ hãi đến nỗi không chạy được nữa.

Câu 5: Em rút ra được bài học gì sau khi đọc câu chuyện trên (1,5 điểm).

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)

Con mèo mà trèo cây cau

Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà

Chú chuột đi chợ đường xa

Mua mắm, mua muối giỗ cha chú mèo.

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một kỉ niệm đáng nhớ với con vật mà em yêu thích nhất.

II. Đáp án 6 đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt

1. Đáp án đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 1

Phần 1: Đọc hiểu

Câu 1:

1. B

2. C

3. A

4. A

Câu 2:

Ngựa đã phải một mình gánh hết toàn bộ số hàng hóa và thêm cả bộ da lừa nữa.

Câu 3:

Từ trái nghĩa với “nhẹ nhàng” là từ “nặng nề”

Câu 4:

Bài học được rút ra là: trong cuộc sống phải biết san sẻ, giúp đỡ người khác khi mình có khả năng.

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả

Câu 2: Tập làm văn

Bài mẫu 1:

Chiều hôm nay, em được cô giáo cho một quả táo. Quả táo hình tròn, to bằng nắm tay của em. Lớp vỏ bên ngoài của nó có màu đỏ, một số chỗ màu vàng cam. Mẹ bảo, muốn ăn táo thì phải gọt vỏ đi. Sau khi mẹ gọt lớp vỏ đi thì lộ ra phần ruột màu vàng nhạt. Cắn một miếng thì thấy nó thật giòn và ngọt lịm. Ngon vô cùng!

Bài mẫu 2:

Hôm nay, lúc đi học về, em thấy trên bàn cơm có một quả dưa hấu. Nó to và tròn như một quả bóng vậy. Vỏ của nó màu xanh lá cây đậm, với những đường kẻ sọc màu xanh nhạt hơn. Khi mẹ bổ ra, thì em thấy ruột của nó màu đỏ tươi. Và có những hạt màu đen nhỏ nằm khắp ở phần thịt quả. Lúc ăn dưa, thì em thấy nó rất ngọt, mát và nhiều nước. Đây là một loại quả rất phù hợp để ăn vào mùa hè.

2. Đáp án đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 2

Phần 1: Đọc hiểu

Câu 1:

1. C

2. B

3. A

4. B

Câu 2:

Câu trên thuộc kiểu câu Ai thế nào?

Câu 3:

Từ trái nghĩa với từ in đậm là “thưa thớt”

Câu 4:

Bài học rút ra được là trong cuộc sống, chúng ta cần biết giúp đỡ người khác, và biết trả ơn khi có thể.

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả

Câu 2: Tập làm văn

Bài tham khảo:

Cuối tuần vừa rồi, em cùng các bạn đi chơi công viên. Đúng 8 giờ sáng, mọi người có mặt đông đủ ở trước lối vào công viên. Trông ai cũng tươi vui, hớn hở. Chúng em tiến vào bên trong, tìm một mảnh đất trống rồi xếp các thức ăn vặt và đồ uống ra. Suốt buổi sáng hôm ấy, chúng em vừa ca hát, trò chuyện vui vẻ vừa ăn các món ăn ngon. Đến trưa, chúng em thu dọn đồ đạc gọn gàng rồi trở về nhà. Em rất mong sẽ lại sớm được đi chơi công viên cùng các bạn thêm lần nữa.

3. Đáp án đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 3

Phần 1: Đọc hiểu

Câu 1:

1. A

2. C

3. D

4. A

Câu 2:

Câu văn thuộc kiểu câu Ai làm gì?

Câu 3:

Từ đồng nghĩa với từ in đậm: thanh bình, yên bình, yên ổn

Từ trái nghĩa với từ in đậm: bất ổn, loạn lạc

Câu 4:

Bài học rút ra: Lời mẹ dặn sẽ không sai và luôn giúp mình tốt hơn, vì thế cần phải nghe theo lời mẹ dặn.

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả

Câu 2: Tập làm văn

Bài tham khảo:

Chiều hôm nay, em có hẹn sang nhà Hùng để cùng nhau làm bài tập môn Toán. Vì vậy, em đã sang xin phép bố. Lúc ấy, bố đang ngôi đọc báo. Thấy em tiến lại gần, bố đặt báo xuống ghế, và hỏi:

- Con có chuyện gì muốn nói với bố à?

- Vâng ạ. Con muốn xin phép bố một chuyện ạ. - Em trả lời.

Nghe vậy, bố liền hỏi:

- Con muốn xin bố chuyện gì nào? Con cứ nói đi!

- Dạ con muốn xin bố cho con sang nhà bạn Hùng để cùng bạn ấy làm bài tập Toán ạ! - Em trả lời bố.

Sau khi em trả lời, bố liền bật cười:

- Tất nhiên là bố đồng ý rồi. Nhưng mà con nhớ trở về trước bữa cơm tối nhé!

Nghe bố nói vậy, em sung sướng trả lời:

- Dạ vâng ạ, con sẽ trở về đúng giờ ạ. Con cảm ơn bố!

Sau đó, em vui vẻ chào bố rồi đi sang nhà bạn để cùng nhau làm bài tập.

4. Đáp án đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 4

Phần 1: Đọc hiểu

Câu 1:

1. C

2. D

3. A

4. C

5. B

6. A

Câu 2:

Câu hỏi: Ai đã cố nhét mỏ của mình vào cái bình?

Câu 3:

Gạch chân từ “thông minh”

Câu 4:

Bài học: Khi gặp khó khăn chúng ta không nên nản lòng mà cần kiên trì tìm nhiều cách khác nhau để vượt qua.

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả

Câu 2: Tập làm văn

Bài tham khảo 1:

Em rất thích ngắm ông trăng vào đêm rằm mỗi tháng. Lúc ấy, ông trăng tròn vành vạnh như cái bánh đa mà em thích ăn. Khi đó, cũng là lúc ông trăng sáng nhất trong cả tháng. Ông tỏa ánh sáng trắng dìu dịu giúp mọi người nhìn thấy cảnh vật xung quanh. Vào các đêm trăng rằm, mọi người sẽ ra sân cùng nhau ngắm trăng và trò chuyện. Còn em sẽ cùng các bạn chơi trò chơi dưới ánh trăng vàng. Vì vậy, em thích nhất là các đêm trăng tròn.

Bài tham khảo 2:

Hôm nay, lúc em và bố mẹ trở về từ nhà bà thì trời đã tối rồi. Ông trăng đã lấp ló ở trên cao sau những đám mây. Ông trăng đêm nay không tròn mà bị khuyết mất một phần. Giống hệt như cái bánh tròn đã bị ai cắn một miếng. Khi đi đường, em cứ có cảm giác như là ông trăng đang đi cùng em về nhà vậy. Đến khi đêm đã khuya, em chuẩn bị đi ngủ, ông trăng đã lên rất cao trên đỉnh bầu trời. Mẹ bảo ông trăng là người gác đêm cho mọi người được ngủ ngon. Thế nên, em rất quý ông trăng.

5. Đáp án đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 5

Phần 1: Đọc hiểu

Câu 1:

1. D

2. A

3. B

4. A

Câu 2:

Từ đồng nghĩa với từ in đậm là: ngu ngốc

Từ trái nghĩa với từ in đậm: thông minh

Câu 3:

Câu hỏi: Một lần Thỏ đến bên bờ sông để làm gì?

Câu 4:

Bởi vì khi Cá Sấu cười “Ha! Ha! Ha!” thì sẽ phải há to miệng ra, khi đó chú Thỏ sẽ có thể nhảy ra ngoài được.

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả

Câu 2: Tập làm văn

Bài tham khảo:

Em thích nhất là chơi trò bịt mắt bắt dê. Đây là một trò chơi dân gian có từ rất lâu rồi. Và cách chơi cũng rất đơn giản. Chỉ cần một bạn đóng vai trò là người đi bắt đã được bịt mắt lại. Và một bạn thì trốn đi làm sao không bị chạm vào. Những người còn lại thì xếp thành vòng tròn để hai bạn không chạy ra khỏi khu vực. Mỗi lần chơi trò bịt mắt bắt dê em đều cảm thấy vô cùng vui vẻ. Hơn nữa, lại còn trở nên thân thiết hơn với bạn bè. Cứ vào những ngày nghỉ, em và các bạn lại gặp nhau để cùng chơi trò bịt mắt bắt dê.

6. Đáp án đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt số 6

Phần 1: Đọc hiểu

Câu 1:

1. C

2. A

3. C

Câu 2:

Gạch chân như sau: “Chuột con bò ra khỏi hang và đi dạo.”

Câu 3:

Hai từ trái nghĩa nhau trong câu chuyện là xấu xa - hiền hậu.

Câu 4:

Gạch chân dưới từ “sợ hãi”.

Câu 5:

Bài học: Không nên đánh giá điều gì từ vẻ ngoài, mà cần nắm được bản chất bên trong. Giống như con mèo tuy nhìn hiền lành nhưng lại ăn thịt chuột.

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả

Câu 2: Tập làm văn

Bài tham khảo:

Milu là chú chó cưng của em. Giữa em và nó có rất nhiều kỉ niệm, nhưng kỉ niệm làm em nhớ mãi chính là vào lần Milu đi lạc. Hôm đó, em đi học về thì không thấy Mili ra đón, nên đã đi tìm nó khắp nơi. Thế nhưng mãi vẫn không tìm được. Một lát sau cả bố và mẹ cũng đi tìm Milu cùng em. Lúc đó em đã rất buồn và sợ hãi khi nghĩ rằng sẽ mất đi Milu. Đến lúc trời tối, mọi người đang ngồi nghỉ ngơi. Thì Milu được chú Ba dẫn vào. Thì ra cậu ta chạy đi chơi xa nhưng không nhớ được đường về. May gặp được chú Ba nên được chú đưa về. Lúc ấy, em vô cùng vui sướng, chạy lại ôm chầm lấy Milu. Đến hôm nay em vẫn không quên kỉ niệm ngày hôm ấy.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngoài Bộ 6 đề ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt trên đây, chúng tôi còn sưu tầm và chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 3, đề thi giữa kì 1 lớp 3đề thi học kì 1 lớp 3. Mời quý thầy cô, phụ huynh và học sinh tham khảo.

Tài liệu tham khảo:

  • Bài tập ôn hè lớp 2
  • Bài tập ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Anh
  • Ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Anh - Đề 1
  • Ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Anh - Đề 2
  • Ôn hè lớp 2 lên lớp 3 môn Anh - Đề 3
Chia sẻ, đánh giá bài viết
10
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi KSCL đầu năm lớp 3

    Xem thêm