Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

Lớp: Lớp 3
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Loại: Bộ tài liệu
Loại File: ZIP
Phân loại: Tài liệu Cao cấp

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức giúp thầy cô có thêm nhiều kinh nghiệm để xây dựng đề thi giữa học kì 1 lớp 3 cho học sinh của mình, giúp các em ôn tập hiệu quả giữa kì 1.

Giới thiệu về tài liệu: Có tất cả 05 đề thi. Trong đó có:

  • 03 đề thi có đáp án
  • 02 đề thi không có đáp án.
  • Nội dung: Bám sát chương trình học nửa đầu học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt sách Kết nối tri thức.
  • File tải: Gồm file Word.

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức - Đề số 1

TRƯỜNG TIỂU HỌC …….
LỚP: 3A

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I
Môn: Tiếng Việt 3

A. Kiểm tra đọc

1. Đọc thành tiếng:

2. Đọc thầm và làm bài tập:

NGƯỜI MẸ HIỀN

Giờ ra chơi, Minh thì thầm với Nam: "Ngoài phố có gánh xiếc, bọn mình ra xem đi!". Nghe vậy, Nam không nén nổi tò mò. Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được. Minh bảo:

- Tớ biết có một chỗ tường thủng.

Hết giờ ra chơi, hai em đã ở bên bức tường. Minh chui đầu ra. Nam đẩy Minh lọt ra ngoài. Đang đến lượt Nam cố lách ra thì bác bảo vệ vừa tới, nắm chặt hai chân em: "Cậu nào đây? Trốn học hả?" Nam vùng vẫy, Bác càng nắm chặt cổ chân Nam. Sợ quá, Nam khóc toáng lên.

Bỗng có tiếng cô giáo:

- Bác nhẹ tay kẻo cháu đau. Cháu này là học sinh lớp tôi.

Cô nhẹ nhàng kéo Nam lùi lại và đỡ em ngồi dậy. Cô phủi đất cát lầm lem trên người Nam và đưa em về lớp.

Vừa đau, vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò ở cửa lớp vào, nghiêm giọng hỏi:

- Từ nay các em có trốn học đi chơi nữa không?

Hai em cùng đáp:

- Thưa cô, không ạ. Chúng em xin lỗi cô.

Cô hài lòng, bảo hai em về chỗ rồi tiếp tục giảng bài.

(Theo Nguyễn Văn Thịnh)

Dựa vào nội dung bài đọc “Ngày khai trường” em hãy khoanh tròn trước ý trả lời đúng trong các câu sau và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1. Vào giờ ra chơi, Minh đã rủ Nam đi đâu?

A. Minh rủ Nam chui qua chỗ tường thủng.

B. Minh rủ Nam ra xem gánh xiếc biểu diễn ngoài phố.

C. Minh rủ Nam trốn ra ngoài cổng trường để đi chơi.

Cầu 2. Các bạn ấy định ra phố bằng cách nào?

A. Leo qua tường rào.

B. Đi cổng sau của trường.

C. Chui qua chỗ tường thủng.

Câu 3: Chuyện gì đã xảy ra với hai bạn khi cố gắng chui qua chỗ tường thủng?

A. Minh chui ra được nhưng Nam bị bác bảo vệ phát hiện và nắm chặt lấy hai chân.

B. Minh và Nam bị bác bảo vệ phát hiện và đưa về gặp cô giáo.

C. Cô giáo và bác bảo vệ đã phát hiện khi Nam đang cố gắng chui qua lỗ thủng.

Câu 4. “Người mẹ hiền” trong bài là ai?

A. là mẹ của bạn Minh

B. là mẹ của bạn Nam

C. là cô giáo

Câu 5. Cô giáo đã làm gì khi thấy bác bảo vệ nắm chặt cổ chân Nam?

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

Câu 6: Nội dung của bài nói về điều gì?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu 7: Từ nào dưới đây chỉ sự vật:

A. quả cam

B. màu cam

C. vắt nước cam

Câu 8: Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm trong câu văn dưới đây:

Cánh rừng mùa đông trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhánh cành khô xơ xác trên nền trời xám xịt.

Câu 9: Viết tiếp để có câu giới thiệu, câu nêu hoạt động và câu nêu đặc điểm:

a) Nam là ………………………………………………………………………………………………

b) Giờ ra chơi, các bạn ……………………………………………………………………………….

c) Mái tóc của bạn Mai ………………………………………………………………………………..

Câu 10: Viết 2-3 câu kể về cái cặp sách của em trong đó có sử dụng câu cảm.

…………………………………………………………………………………………………………....

…………………………………………………………………………………………………………....

B. Kiểm tra viết:

1. Nghe- viết: Hoa tặng mẹ

Người đàn ông chọn mua một bông hồng cho cô bé và đặt một bó hồng gửi tặng mẹ qua dịch vụ. Xong, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé cảm ơn, rồi chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một ngôi mộ mới đắp. Cô bé chỉ ngôi mộ và nói:

- Đây là nhà của mẹ cháu.

2.Tập làm văn:

Đề bài: Viết một đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc với một người mà em yêu quý.

...

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức - Đề số 2

Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu

Em hãy đọc thầm văn bản sau và trả lời các câu hỏi.

TÌNH BẠN

Tối hôm ấy, mẹ đi vắng, dặn Cún trông nhà không được đi đâu. Chợt Cún nghe có tiếng kêu ngoài sân:

- Cứu tôi với!

Thì ra Cáo già đã tóm được Gà con tội nghiệp.

Cún con sợ Cáo nhưng lại rất thương Gà con. Cún nảy ra một kế. Cậu đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Cáo già trông thấy hoảng quá, buông ngay Gà con để chạy thoát thân. Móng vuốt của Cáo cào làm Gà con bị thương. Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi. Bác sĩ nhanh chóng băng bó vết thương cho Gà con. Gà con run rẩy vì lạnh và đau, Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn. Thế là Gà con được cứu sống. Về nhà, Cún kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ liền xoa đầu Cún, khen:

- Con đúng là Cún con dũng cảm! Mẹ rất tự hào về con!

(Theo Những câu chuyện về tình bạn)

1. Thấy Gà con bị Cáo già bắt, Cún con đã làm gì?

A. Cún con đứng nép vào cánh cửa quan sát.

B. Cún con không biết làm cách nào cứu Gà con vì Cún rất sợ Cáo.

C. Cún đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân.

2. Vì sao Cáo già lại bỏ Gà con lại và chạy thoát thân?

A. Vì Cáo nhìn thấy Cún con.

B. Vì Cáo già rất sợ Cún con.

C. Vì Cáo già rất sợ sư tử.

3. Thấy Gà con bị thương, Cún con đã làm những gì để cứu bạn?

A. Cún ôm gà con, vượt đường xa, đêm tối để tìm bác sĩ Dê núi.

B. Cún cởi áo của mình ra đắp cho bạn.

C. Cún con sợ Cáo và không làm gì để cứu bạn.

4. Câu “Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn.” thuộc kiểu câu nào?

A. Ai - làm gì?

B. Ai - thế nào?

C. Ai - là gì?

Câu 2. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Phần 2: Kiểm tra viết

1. Nghe - viết

Hoa và cỏ đứng bên nhau hiền lành nhìn các bạn nhỏ chạy nhảy, nô đùa. Thỉnh thoảng, đám hoa cỏ cũng rung nhè nhẹ khi một cơn gió tràn qua. Rồi cơn gió lớn hơn, đám cỏ nghiêng ngả xô vào nhau. Những hạt giống nhỏ theo gió bay đi.

2. Bài tập:

Câu 1: Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:

a. Bị cười, không phải mọi người đều ………… giống nhau. (phản ứng, phản xạ)

b. Trên đời, không ai ………… cả. (hoàn chỉnh, hoàn hảo)

c. Đi đường phải luôn luôn ………… để tránh xảy ra tai nạn. (quan sát, dòm ngó)

d. Cậu bé đó học toán tiếp thu rất ………… . (bình tĩnh, nhanh)

Câu 2. Luyện từ và câu

a. Đặt câu với mỗi từ sau:

- đất nước

.....................................................................................................................................

- hạnh phúc

.....................................................................................................................................

b. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu rồi chép lại câu văn:

(1) Bấy giờ ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị

.....................................................................................................................................

(2) Cha mất sớm nhờ mẹ dạy dỗ hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí giành lại non sông.

.....................................................................................................................................

c. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống

- s hoặc x

Từ khi …inh ra, đôi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất …inh.

.....................................................................................................................................

- uôt hoặc uôc

Những khi cày c… trên đồng, người nông dân làm bạn với đàn cò trắng m…

.....................................................................................................................................

Câu 3. Tập làm văn

Viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu, giới thiệu về bản thân.

...

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức - Đề số 3

Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu

Em hãy đọc thầm đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo. Nước trườn qua kẽ lá, lách qua những mỏn đá ngầm, tung bọt trắng xoá như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản. Bên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường ven theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Theo Vi Hồng)

1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?

A. vùng núi

B. vùng biển

C. vùng đồng bằng

2. Mục đích chính của đoạn văn trên là tả cái gì?

A. tả con suối

B. tả con đường

C. tả ngọn núi

3. Đâu là từ chỉ hoạt động trong câu sau?

Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo.

A. vượt qua

B. suối nước

C. trong veo

4. Con đường vào bản đã nhiều lần đưa tiễn những ai?

A. tôi và bố mẹ tôi

B. người bản tôi và cô giáo

C. người thân của tôi

Câu 2. Em hãy chỉ ra từ so sánh và sự vật được so sánh trong câu sau:

Con đường ven theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

Phần 2: Kiểm tra viết

1. Nghe - viết

Sát hàng rào là một thế giới của những cây đuôi lươn dáng mềm, lá dài như những dải lụa. Cạnh đấy, những bụi cỏ may nở những cánh hoa li ti. Hàng xóm của hoa là những bụi cỏ đã kết từng hạt nhỏ như hạt bụi.

2. Luyện từ và câu

Câu 1: Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:

(sầm uất, sáng trưng, san sát, tấp nập, nhộn nhịp)

Từ bé, tôi đã quen với cảnh …………… của phố xá: xe cộ đi lại ……………, nhà cửa ……………, công viên rợp bóng cây xanh cùng những trung tâm thương mại ……………. . Ban đêm, đèn điện …………… như ban ngày.

Câu 2. Hoàn thành các yêu cầu sau:

a. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm:

Những cánh rừng Việt Bắc xanh ngút ngàn từ bao đời nay.

.....................................................................................................................................

Bạn ấy là người thông minh nhất em từng gặp.

.....................................................................................................................................

b. Điền chữ cái thích hợp vào chỗ trống:

l hoặc n

- thiếu …iên

- …iên lạc

- xóm …àng

- …àng tiên

g hoặc gh

- …ần gũi

- gồ …ề

- …i bài

- gặp …ỡ

3. Tập làm văn

Viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu, nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với một người bạn trong lớp.

...

Còn tiếp, mời các bạn Tải về để nhận đầy đủ 05 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức.

 

Chọn file muốn tải về:

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Đề thi giữa kì 1 lớp 3

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm
Hỗ trợ Zalo