Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức - Đề số 2
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức - Đề số 2 giúp thầy cô có thêm nhiều kinh nghiệm để xây dựng đề thi giữa học kì 1 lớp 3 cho học sinh của mình, giúp các em ôn tập hiệu quả giữa kì 1.
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức
Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu
Em hãy đọc thầm văn bản sau và trả lời các câu hỏi.
TÌNH BẠN
Tối hôm ấy, mẹ đi vắng, dặn Cún trông nhà không được đi đâu. Chợt Cún nghe có tiếng kêu ngoài sân:
- Cứu tôi với!
Thì ra Cáo già đã tóm được Gà con tội nghiệp.
Cún con sợ Cáo nhưng lại rất thương Gà con. Cún nảy ra một kế. Cậu đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Cáo già trông thấy hoảng quá, buông ngay Gà con để chạy thoát thân. Móng vuốt của Cáo cào làm Gà con bị thương. Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi. Bác sĩ nhanh chóng băng bó vết thương cho Gà con. Gà con run rẩy vì lạnh và đau, Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn. Thế là Gà con được cứu sống. Về nhà, Cún kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ liền xoa đầu Cún, khen:
- Con đúng là Cún con dũng cảm! Mẹ rất tự hào về con!
(Theo Những câu chuyện về tình bạn)
1. Thấy Gà con bị Cáo già bắt, Cún con đã làm gì?
A. Cún con đứng nép vào cánh cửa quan sát.
B. Cún con không biết làm cách nào cứu Gà con vì Cún rất sợ Cáo.
C. Cún đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân.
2. Vì sao Cáo già lại bỏ Gà con lại và chạy thoát thân?
A. Vì Cáo nhìn thấy Cún con.
B. Vì Cáo già rất sợ Cún con.
C. Vì Cáo già rất sợ sư tử.
3. Thấy Gà con bị thương, Cún con đã làm những gì để cứu bạn?
A. Cún ôm gà con, vượt đường xa, đêm tối để tìm bác sĩ Dê núi.
B. Cún cởi áo của mình ra đắp cho bạn.
C. Cún con sợ Cáo và không làm gì để cứu bạn.
4. Câu “Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn.” thuộc kiểu câu nào?
A. Ai - làm gì?
B. Ai - thế nào?
C. Ai - là gì?
Câu 2. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Phần 2: Kiểm tra viết
1. Nghe - viết
Hoa và cỏ đứng bên nhau hiền lành nhìn các bạn nhỏ chạy nhảy, nô đùa. Thỉnh thoảng, đám hoa cỏ cũng rung nhè nhẹ khi một cơn gió tràn qua. Rồi cơn gió lớn hơn, đám cỏ nghiêng ngả xô vào nhau. Những hạt giống nhỏ theo gió bay đi.
2. Bài tập:
Câu 1: Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
a. Bị cười, không phải mọi người đều ………… giống nhau. (phản ứng, phản xạ)
b. Trên đời, không ai ………… cả. (hoàn chỉnh, hoàn hảo)
c. Đi đường phải luôn luôn ………… để tránh xảy ra tai nạn. (quan sát, dòm ngó)
d. Cậu bé đó học toán tiếp thu rất ………… . (bình tĩnh, nhanh)
Câu 2. Luyện từ và câu
a. Đặt câu với mỗi từ sau:
- đất nước
.....................................................................................................................................
- hạnh phúc
.....................................................................................................................................
b. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu rồi chép lại câu văn:
(1) Bấy giờ ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị
.....................................................................................................................................
(2) Cha mất sớm nhờ mẹ dạy dỗ hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí giành lại non sông.
.....................................................................................................................................
c. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống
- s hoặc x
Từ khi …inh ra, đôi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất …inh.
.....................................................................................................................................
- uôt hoặc uôc
Những khi cày c… trên đồng, người nông dân làm bạn với đàn cò trắng m…
.....................................................................................................................................
Câu 3. Tập làm văn
Viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu, giới thiệu về bản thân.
Đáp án Đề thi giữa học kì Tiếng việt lớp 3 học kì 1 Kết nối tri thức
Phần I. Kiểm tra đọc hiểu (3 điểm)
Câu 1: (2 điểm, mỗi ý đúng 0,5 điểm)
1. C. Cún đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân.
2. C. Vì Cáo già rất sợ sư tử.
3. A. Cún ôm gà con, vượt đường xa, đêm tối để tìm bác sĩ Dê núi.
4. A. Ai - làm gì?
Câu 2: (1 điểm)
Câu chuyện khuyên chúng ta hãy biết yêu thương và giúp đỡ bạn bè những lúc khó khăn.
Phần II. Luyện tập (7 điểm)
1. Nghe viết (1 điểm)
Chính tả
- Yêu cầu:
+ Tốc độ viết ổn định, không quá chậm.
+ Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc.
+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét.
+ Trình bày sạch sẽ, gọn gàng.
2. Bài tập (5,5 điểm)
Câu 1: (1 điểm, mỗi phần 0,25 điểm)
a. Bị cười, không phải mọi người đều phản ứng giống nhau.
b. Trên đời, không ai hoàn hảo cả.
c. Đi đường phải luôn luôn quan sát để tránh xảy ra tai nạn.
d. Cậu bé đó học toán tiếp thu rất nhanh.
Câu 2: (1,5 điểm)
a. Đặt câu với từ đã cho: (0,5 điểm)
- Em yêu đất nước Việt Nam xinh đẹp.
- Cô ấy đang sống rất hạnh phúc với chồng của mình.
b. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp (0,5 điểm)
(1) Bấy giờ, ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị
(2) Cha mất sớm, nhờ mẹ dạy dỗ, hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí giành lại non sông.
c. Điền chữ vào chỗ trống (0,5 điểm)
- Từ khi sinh ra, đôi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất xinh.
- Những khi cày cuốc trên đồng, người nông dân làm bạn với đàn cò trắng muốt.
3. Tập làm văn (3 điểm)
- Trình bày dưới dạng một đoạn văn từ 3 – 5 câu, giới thiệu về bản thân, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Bài làm:
Xin chào tất cả các bạn! Tớ tên là Diệu My, tớ bằng tuổi với các bạn đấy, năm nay tớ 8 tuổi và hiện đang học tại lớp 3B. Ở nhà gia đình tớ thường gọi tớ là Mít vì mít chính là loại quả mà tớ thích ăn nhất. Ngoài ra tớ còn thích nhiều thứ hơn nữa, ví dụ như: vẽ tranh, đánh đàn, xem phim hoạt hình và đi chơi công viên,... Tớ rất vui khi được làm quen với tất cả các bạn. Hi vọng trong năm học tới, chúng mình sẽ cùng giúp đỡ nhau trong học tập nhé!