Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đáp án tự luận Module 9 Tiểu học tất cả các môn

Đáp án tự luận Module 9 Tiểu học tất cả các môn bao gồm đáp án module 9 tiểu học môn Toán, đáp án module 9 tiểu học môn tiếng Việt, đáp án module 9 tiểu học môn Tự nhiên xã hội, đáp án module 9 tiểu học môn công nghệ, đáp án module 9 tiểu học môn Tin học,..... được VnDoc tổng hợp và chia sẻ. Tài liệu này giúp thầy cô nhanh chóng trả lời các câu hỏi phần tự luận nhanh nhất, tiết kiệm thời gian, qua đó thầy cô dễ dàng hoàn thành bài tập huấn cuối khóa Module 9 Tiểu Học.

Xem chi tiết:

Các môn còn lại VnDoc đang tiếp tục cập nhật

Đáp án tự luận Module 9 Tiểu học đầy đủ

Đáp án tự luận module 9 hoạt động 3

Hoạt động 3

Trình bày vai trò của CNTT trong giáo dục

1. Giúp hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn

Công nghệ thông tin và đặc biệt là sự phát triển của internet mở ra một kho kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú cho người học và người dạy, giúp cho việc tìm hiểu kiến thức đơn giản hơn rất nhiều, cải thiện chất lượng học và dạy.

2. Vai trò của công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở

Công nghệ thông tin thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian. Từ đó con người phát triển nhanh hơn về kiến thức,, nhận thức và tư duy.

Vai trò của công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở

Chương trình giáo dục mở giúp con người trao đổi và tìm kiếm kiến thức một cách hiệu quả. Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đaị.

3. Kiến thức đa dạng và được cập nhật thường xuyên

Nếu như trước đây, việc tiếp thu kiến thức được cung cấp từ sách vở và giáo viên thì hiện nay, nguồn kiến thức đa dạng này được cung cấp trực tuyến qua kết nối internet. Đổi mới giáo dục chuyển nền giáo dục từ chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, bằng cách giúp người học phương pháp tiếp cận và cách tự học, cách giải quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức, dần dần sẽ do công nghệ thông tin đảm nhận, giải phóng người thầy khỏi sự thiếu hụt thời gian, để người thầy có thể tập trung giúp học sinh phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của học sinh.

4. Vai trò của công nghệ thông tin tạo không gian và thời gian học linh động

Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho người học có thể học tập và tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề mà mỗi người đang ở cách xa nhau, góp phần tạo ra xa hội học tập mà ở đó, người học có thể học tập suốt đời.

5. Vai trò của công nghệ thông tin tạo không gian và thời gian học linh động

Bên cạnh đó,với sự thuận tiện cho việc học ở mọi lúc mọi nơi, công nghệ thông tin sẽ tạo cơ hội cho người học có thể lựa chọn những vấn đề mà mình ưa thích, phù hợp với năng khiếu của mỗi người, từ đó mà phát triển theo thế mạnh của từng người do cấu tạo khác nhau của các tiểu vùng vỏ não. Chính điều đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các tài năng.

2. Thầy/cô hãy kể tên nguồn học liệu số nào trong hoạt động dạy học và giáo dục của mình và nhận xét về vai trò của nguồn học liệu đã khai thác, sử dụng.

Chuyển đổi số trong GDĐT tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.

- Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu.

- Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số.

Vai trò của nguồn học liệu đã khai thác, sử dụng:

Trong quản lý giáo dục, toàn ngành đã triển khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung từ Trung ương đến các cơ sở giáo dục.

Về dạy - học, giáo viên toàn ngành được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành

Về nhân lực số, môn Tin học sẽ được đưa vào giảng dạy bắt buộc từ lớp 3; giáo dục STEM được lồng ghép trong các môn học, gắn việc học của học sinh thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ .

Tuy vậy, chuyển đổi số còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được khắc phục, hoàn thiện: Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh - đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn – còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ.

3. Phân tích vai trò của CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.

1. Đảm bảo tính khoa học

- Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD của nhà trường nói riêng, hướng đến hiệu quả của DH, GD nói chung.

- Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng, sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT.

- Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng.

- Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT dù ở mức nào hay hình thức nào cũng phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc DH, GD, nhất là kĩ thuật tổ chức hoạt động mà người học là trung tâm. Vì vậy, thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu và cơ bản mang tính khoa học của việc tổ chức hoạt động DH, GD.

- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD cần chú ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành ngang và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa phương và cơ sở giáo dục như một yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có điểm đến.

2. Đảm bảo tính sư phạm

- Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động DH, GD. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội dung của hoạt động DH, GD; phù hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động DH, GD. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức DH, GD sao cho kết quả cuối cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định.

- Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình DH, GD nhất là yêu cầu của dạy học phát triển PC, NL. Cụ thể, tuân thủ yêu cầu HS là trung tâm, thỏa mãn các lưu ý: không HS nào bị bỏ lại phía sau, đánh giá vì người học, đánh giá chú trọng sự tiến bộ của người học, tôn trọng NL, PC hiện có của người học và phát triển một cách tích cực, hiệu quả...

- Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức DH, GD nhất là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai KHBD, KHGD... Những yêu cầu sư phạm về đạo đức nghề nghiệp, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến nhiệm vụ phát triển NL và PC HS của người GV cần đảm bảo thực thi một cách trọn vẹn.

- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, YCCĐ hay chuẩn đầu ra nhưng cần được xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thời gian, công sức đầu tư trên bình diện hiệu suất tổng thể.

3. Đảm bảo tính pháp lí

- Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong DH, GD của

- Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học, cụ thể là hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học.

- Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội

- Tuân thủ Công ước Berne năm 1886, Công ước Rome năm 1961, Luật Sở hữu trí tuệ và cần lưu ý đến những điều khoản trong Luật Hình sự và các văn bản pháp lí liên quan quyền tác giả.

4. Đảm bảo tính thực tiễn

- Dựa trên kết quả đánh giá, khảo sát về điều kiện, kinh nghiệm sử dụng học liệu số, thiết bị công nghệ, CNTT của cơ sở, đội ngũ với các yêu cầu có liên quan về cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị công nghệ, đường truyền,...

- Dựa trên các dữ liệu và các kết quả dự báo về năng lực ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV, cán bộ quản lí và nhất là thói quen, kĩ năng, ý tưởng sư phạm và định hướng đổi mới trong DH, GD. Đặc biệt, những dữ liệu thực tiễn về điều kiện thiết bị công nghệ, phần mềm… ở từng địa phương cần được xem xét để tránh việc yêu cầu cao theo hướng chủ quan, cảm tính.

- Dựa vào khả năng của HS, thái độ và các kĩ năng liên quan khi tham gia vào quá trình triển khai ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV nhất là sự tương tác và phối hợp của HS và sự tự học, các thói quen tự học của HS cũng như hứng thú, nhu cầu của các em nhất là cần cẩn trọng khi sử dụng các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT với HS tiểu học.

- Khéo léo khai thác, dựa trên đồng thuận của phụ huynh, dư luận xã hội về ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD theo hướng vừa tuyên truyền, vừa chia sẻ và khuyến khích ứng dụng một cách tích cực.

4. Nêu các xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và việc chuyển đổi số trong giáo dục.

- Nền tảng số cho giáo dục

- Người học số

- Người dạy số

- Học liệu số

- Môi trường học tập số

5. Trình bày những định hướng yêu cầu của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trên cơ sở xem xét một môn học/HĐGD cụ thể, những yêu cầu này có ý nghĩa gì cho việc khai thác, sử dụng nguồn học liệu, thiết bị công nghệ và CNTT hỗ trợ dạy học, giáo dục?

1. Những định hướng yêu cầu của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục là:

+ Đảm bảo tính khoa học: Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD điều thiết yếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức DH, GD, kiểm tra, đánh giá với đặc trưng về CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng trong DH, GD.

+ Đảm bảo tính sư phạm: Tính sư phạm của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD có liên quan đến tính khoa học ở góc độ ứng dụng đã đề cập nhưng được phân tích sâu khi đặt vào hoạt động sư phạm.

+ Đảm bảo tính pháp lí: Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải đảm bảo tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của Nhà nước. + Đảm bảo tính thực tiễn: Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ cần phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, hạ tầng CNTT, truyền thông cũng như năng lực đội ngũ của nhà trường và bối cảnh địa phương, các điều kiện có liên quan, hạn chế về thiết bị, công nghệ, đường truyền và thực tiễn DH, GD và năng lực của HS và dư luận xã hội... từ thực tiễn bởi đây là cơ sở để kiểm soát các tác động ngược cũng như hướng đến sự đồng thuận từ các nguồn lực.

2. Trên cơ sở xem xét một môn học/HĐGD cụ thể, những yêu cầu này có ý nghĩa định hướng cho việc khai thác, sử dụng nguồn học liệu, thiết bị công nghệ và CNTT hỗ trợ dạy học, giáo dục. Giúp GV lựa chọn những nguồn học liệu phù hợp nội dung, đảm bảo các yếu tố đã nêu để hướng dẫn HS tiếp cận, chủ động học tập từ những nguồn học liệu đó.

-------------

Câu 1. Thầy (Cô) hãy chia sẻ về việc lập kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT & TT (quy trình, cấu trúc, kế hoạch, …) đã thực hiện ở đơn vị đang công tác.

Trong năm học này, đơn vị chúng tôi đã lập kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT & TT theo quy trình và cấu trúc như sau:

  • Chuẩn bị lập kế hoạch;
  • Soạn thảo kế hoạch;
  • Tham vấn các bên liên quan;
  • Hoàn chỉnh và ban hành kế hoạch.

Kế hoạch được mà chúng tôi xây dựng đã đảm bảo được tính ứng dụng thực tế, đúng cấu trúc và đáp ứng đủ 5 nguyên tắc: đồng bộ, khoa học, thống nhất, phù hợp với thực tiễn. Cụ thể 5 nguyên tắc đã đáp ứng như sau:

  • Có căn cứ xây dựng kế hoạch (căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn), các căn cứ phù hợp với nội dung kế hoạch;
  • Xác định được mục tiêu cụ thể. Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tổ chức bồi dưỡng CBQL, Gv đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Ứng dụng CNTT luôn đảm bảo các căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn về nhân sự và tài chính trong nhà trường;
  • Phân tích tình hình ứng dụng CNTT & TT trong nhà Trường; Phân tích vấn đề thách thức, khó khăn liên quan đến quản trị nhà trường; Phân tích hiện trạng ứng dụng CNTT & TT của Trường; Phân tích SWOT về ứng dụng CNTT & TT của Trường: nêu được thực trạng của nhà trường;
  • Nhiệm vụ triển khai ứng dụng CNTT&TT, năm học 2021-2022. Kế hoạch thể hiện được nhiệm vụ trọng tâm và nhiệm vụ cụ thể Hạ tầng CNTT trong nhà trường, Ứng dụng CNTT trong quản lí, điều hành trong nhà trường. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá. Bồi dưỡng năng lực công nghệ thông tin cho đội ngũ, khai thác, sử dụng phần mềm tự do nguồn mở;
  • Giải pháp về triển khai tổ chức thực hiện; Giải pháp về nhân lực, đội ngũ; Giải pháp về cơ sở vật chất hạ tầng CNTT & thiết bị công nghệ; Giải pháp tài chính; Giải pháp bảo đảm an toàn thông tin; Lộ trình thực hiện.

Câu 2. Phân tích, đánh giá một kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT & TT trong quản trị trường tiểu học qua một kế hoạch minh hoạ.

+ Ưu điểm

  • Kế hoạch phân tích được 1 số SWOT chính của nhà trường (điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức,…). Định hướng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT & TT có liên quan đến thực trạng nhưng chưa thật sự đầy đủ so với thực trang đề ra.
  • Mục tiêu ứng dụng CNTT & TT thể hiện được đặc trưng riêng của nhà trường.
  • Nội dung kế hoạch ứng dụng CNTT & TT phong phú, phù hợp với bối cảnh và thể hiện được nét riêng của nhà trường.
  • Thể hiện đầy đủ tiến trình thực hiện các nội dung của kế hoạch ứng dụng CNTT & TT theo thời gian cụ thể trong năm học của nhà trường.
  • Phân công thực hiện và phân cấp trong quản lý thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT & TT của nhà trường cụ thể, sát với thực trạng và bối cảnh nhà trường. Tuy nhiên, chưa thể hiện rõ việc công, phân cấp trong công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.

+ Hạn chế

  • Các số liệu minh hoạ chưa chi tiết.
  • Nội dung của kế hoạch từng tháng còn chung chung, các số liệu chưa cụ thể, rõ ràng.

Câu 3. Tóm tắt kết quả đánh giá kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT & TT đã thực hiện. Có thể đề xuất chỉnh sửa một số nội dung còn hạn chế của bản kế hoạch sau khi phân tích, đánh giá.

Tiêu chí

Mức độ

Nội dung

Đạt mức

1. Phân tích thực trạng và đưa ra định hướng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT & TT của nhà trường

Kế hoạch phân tích rõ SWOT của nhà trường.

Định hướng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT & TT phù hợp với thực trạng.

Mức 5:

(20 điểm)

Tốt

2. Mục tiêu kế hoạch ứng dụng CNTT & TT của nhà trường

Mục tiêu ứng dụng CNTT & TT thể hiện được đặc trưng riêng của nhà trường.

Mức 4:

(15 điểm)

Khá

3. Nội dung của kế hoạch ứng dụng CNTT & TT của nhà trường

Nội dung kế hoạch ứng dụng CNTT & TT phong phú, phù hợp với bối cảnh và thể hiện được nét riêng của nhà trường.

Mức 4:

(15 điểm)

Khá

4. Kế hoạch ứng dụng CNTT & TT hoàn thiện

Thể hiện đầy đủ tiến trình thực hiện các nội dung của kế hoạch ứng dụng CNTT & TT theo thời gian cụ thể trong năm học của nhà trường.

Mức 4:

(15 điểm)

Khá

5. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT & TT trong quản trị nhà trường

Phân công thực hiện và phân cấp trong quản lý thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT & TT của nhà trường cụ thể, sát với thực trạng và bối cảnh nhà trường.

Mức 4:

(15 điểm)

Khá

- Mức điểm đánh giá tổng kết: 80 điểm: Khá, Kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT & TT thể hiện tính khoa học, tiết kiệm nguồn lực, tận dụng thời gian.

Câu 4. Theo Thầy/Cô đâu là bước cần đặc biệt lưu ý trong quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT & TT ở trường tiểu học? Hãy chia sẻ một vài kinh nghiệm tổ chức thực hiện tại đơn vị của Thầy/Cô.

Trả lời:

+ Theo tôi Bước 3: Xây dựng môi trường học tập và ứng dụng CNTT&TT, là bước cần đặc biệt lưu ý trong quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT & TT ở trường tiểu học.

+ Chia sẻ một vài kinh nghiệm tổ chức thực hiện tại đơn vị

Công tác quản trị CNTT&TT trong nhà trường là rất cần thiết và quan trọng bởi vì nó hỗ trợ rất nhiều trong việc chỉ đạo các hoạt động để phát triển công tác giáo dục và là cầu nối giúp bồi dưỡng cho tất cả đội ngũ một cách nhanh và hiệu quả , nhất là trong tình hình dịch bệnh phức tạp như hiện nay.

Để thực hiện ứng dụng CNTT được tốt, trước hết nhà trường tổ chức rà soát tình hình thực tế của đơn vị với những nhu cầu về cơ sở hạ tầng, năng lực của đội ngũ. Từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư; nâng cấp các hệ thống mạng, các trang thiết bị điện tử cần thiết; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ cho CBQL và giáo viên có kĩ năng sử dụng CNTT và bảo quản các thiết bị, khai thác các phần mềm mà ngành giáo dục yêu cầu. Nhà trường đã phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ để khai thác các tính năng sử dụng CNTT trong quản lý và dạy học Bản thân CBQL phải chú trọng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT & TT.

CBQL phải tạo động lực để đội ngũ GV, NV tích cực học tập và phải ứng dụng CNTT&TT trong công việc, trong giảng dạy.

Đầu tư, Huy động nguồn lực và tăng cường ứng dụng CNTT&TT trong nhà trường.

Phân công GV tin phụ trách quản lý CNTT.

Câu 5. Thầy (Cô) hãy chia sẻ thông tin (tên, hình ảnh, chức năng, tình huống sử dụng, …) về một (một vài) ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong công tác quản trị tại đơn vị Thầy (Cô) đang công tác.

Trả lời

Hiện tại trường chúng tôi đang sử dụng nhiều ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong công tác quản trị. Xin được chia sẻ 2 ứng dụng sau đây:

1. Phần mềm VNEDU:

+ Giới thiệu

VNEDU là một giải pháp xây dựng trên nền tảng web công nghệ điện toán đám mây nhằm tin học hóa toàn diện công tác quản lí, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội, góp phần nâng cao chất lượng quản lí, chất lượng dạy và học. Hình thành một cách thức quản lí mới, khoa học cho nhà trường.

+ Chức năng

Hệ thống tích hợp các mẫu báo cáo thống kê EMIS theo các giai đoạn của năm học, các mẫu báo cáo về hồ sơ và điểm của học sinh tương thích với phân hệ quản lí học sinh VEMIS và quản lí điểm.

Hệ thống giúp phụ huynh nắm bắt dễ dàng, trực tiếp và nhanh chóng kết quả học tập, rèn luyện của con em để kịp thời khích lệ, uốn nắn con em mình.

Tổ chức và quản lí kỳ thi một cách nhanh chóng hiệu quả

Quản lí trường học: Để các trường sử dụng được Phần mềm Quản lí trường học và các ứng dụng khác trên Mạng giáo dục Việt Nam như: Quản trị website, Xếp thời khóa biểu TKB, quản trị của Viễn thông tỉnh cần phải khởi tạo thông tin cho trường học đó trên vnEdu.

Quản lí học sinh như: tra cứu thông tin học sinh, chuyển lớp, chuyển trường, thôi học, bảo lưu, đuổi học, ...

Quản lí học tập: Sổ điểm, hạnh kiểm, khen thưởng ...

Quản lí thi: VnEdu hỗ trợ chức năng quản lí, tạo kỳ thi trắc nghiệm online, tự động đánh số báo danh, thời khoá biểu …

Báo cáo EMiS và các biểu mẫu Thống kê báo cáo: Hỗ trợ chức năng báo cáo cấp Phòng/Sở giúp nhà trường tiết kiệm tối đa thời gian trong công tác thống kê, báo cáo.

Sổ liên lạc điện tử: Tích hợp chức năng thông báo điểm, kết quả học tập rèn luyện của học sinh trên website VnEdu, thông qua hệ thống tin nhắn giúp phụ huynh dễ dàng nắm bắt tình hình học tập của con em mình.

Tin nhắn điều hành: Giới hạn SMS SLLĐT& tin nhắn điều hành cho nhà trường, quản lí danh bạ, gửi tin nhắn điều hành.

Quản lí công văn, văn bản.

Quản lí cơ sở vật chất: quản lí thông tin các thiết bị giảng dạy.

Quản trị hệ thống có các chức năng chính như là: khóa các điểm đã nhập, khóa nhập điểm theo khối thống kê nhập điểm, khóa nhập liệu các sổ & chốt kết quả thi lại, cấu hình số cột điểm, cấu hình nhập điểm theo đợt.

Kênh thanh toán học phí thông qua VnEdu.

Hóa đơn điện tử trường học - Tích hợp VNPT-Invoice và vnEdu: giúp nhà trường giảm nỗi lo về thu học phí, thanh toán hóa đơn. Hóa đơn điện tử VNPT Invoice với vnEdu đã giúp trường giảm nhân sự, giảm thiểu sai sót... trong việc quản lí hóa đơn.

2. Bộ công cụ Google

+ Giới thiệu

Đây là trang Web công cụ đa năng giúp tra cứu thông tin, tìm kiếm thông tin, chia sẻ dữ liệu, làm sáng tỏ các chính sách và hành động của chính phủ cũng như của công ty ảnh hưởng đến quyền riêng tư bảo mật, và quyền truy cập vào thông tin. Trang Web Google có hơn 25 công cụ tuyệt vời, mỗi công cụ có những tính năng đặc thù riêng như; Google Mail, Google Drive, Google Keep, Google Sheets, Google Docs, Google meet, Google Site, Google Slides, Google Forms, Google Classroom, Google Calendar....Thế mạnh của tất cả các bộ công cụ này là tính năng đơn giản, dễ sử dụng, miễn phí, quen thuộc đa số với mọi người trên thế giới. Chỉ một thao tác đơn giản bấm vào biểu tượng “9 chấm” trên Gmail, chúng ta có thể tìm thấy nhiều sự hỗ trợ từ các ứng dụng của Google.

+ Chức năng

Gmail: Công cụ quen thuộc để gửi thư điện tử giữa giáo viên, học sinh và cả phụ huynh. Gmail có thể cài đặt lịch hẹn trước để gửi thư vào đúng ngày mong muốn.

Google Drive: Nơi lưu trữ các tài liệu, văn bản, biểu mẫu sử dụng chung cho các giáo viên trong trường mà không cần cứ mỗi lần có một biểu mẫu lại phải gửi mail đồng loạt cho các giáo viên. Chúng ta đơn giản chỉ cần tạo một thư mục chung trên drive, phân quyền truy cập cho các giáo viên được quyền xem/ sửa là mọi người đều có thể có được tài liệu mình mong muốn. Ưu điểm cách làm này là các tài liệu nếu được tổ chức khoa học sẽ không bị trôi đi.

Google Meet: Hỗ trợ các cuộc họp tổ bộ môn, họp hội đồng trường, giảng dạy trực tuyến trong những trường hợp đặc biệt ngoại lệ (trong điều kiện Covid-19).

Google Classroom: Một dạng lớp học ảo, là nơi các giáo viên có thể gửi tài liệu, giao bài tập, chấm điểm học sinh hoặc mời thêm các giáo viên khác cùng vào dạy, hỗ trợ lớp học.

Google Forms: Một dạng biểu mẫu trực tuyến có thể áp dụng cho nhiều trường hợp. Ví dụ; như đơn xin nghỉ học của học sinh, đơn xin nghỉ ốm của giáo viên, lấy ý kiến giáo viên, phụ huynh, hoặc khảo sát ý kiến nào đó trong nhà trường...

Google Slides: Giúp giáo viên soạn các bài giảng trực tiếp trên internet mà không cần dùng một phần mềm nào cả như Powerpoint chẳng hạn. Ngoài các chức năng tương tự như Powerpoint, Google slides có thể sử dụng trong trường hợp cộng tác làm nhóm giữa các giáo viên, hoặc học sinh với nhau trong môi trường online và có thể phân quyền sửa/xem cho các thành viên trong nhóm.

Google Docs: Hỗ trợ soạn thảo văn bản trực tuyến, cách sử dụng tương tự MS Word. Google docs cũng có thể sử dụng trong trường hợp cộng tác làm nhóm giữa các giáo viên, hoặc học sinh với nhau và có thể phân quyền sửa/xem cho các thành viên trong nhóm.

Google Sheets: Hỗ trợ các tài liệu dạng bảng tính, sử dụng tương tự MS Excel. Google sheet cũng có thể sử dụng trong trường hợp cộng tác làm nhóm giữa các giáo viên, hoặc học sinh với nhau và có thể phân quyền sửa/xem cho các thành viên trong nhóm. Google sheets hiện rất phổ thông đối với các công ty vừa và nhỏ sử dụng lập kế hoạch cho các dự án. Có thể áp dụng Google sheet trong trường phổ thông với nhiều trường hợp như hỗ trợ lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, chia sẻ lịch công tác tuần cho giáo viên dễ theo dõi, cho phép giáo viên ghi tên đăng kí ca coi thi vào những giờ đã quy định trước, hoặc lấy ý kiến phản hồi của phụ huynh nhanh chóng mà không cần tạo nhóm rồi phản hồi qua lại, sau đó cần có một người đọc các phản hồi rồi tổng hợp các ý kiến như kiểu truyền thống trước đây, tiết kiệm được khá nhiều thời gian làm việc.

Google Site: Hỗ trợ làm một Website cơ bản, có thể áp dụng trong trường hợp hỗ trợ giáo viên tạo các hướng dẫn dạy học theo dự án cho học sinh. Giáo viên chỉ cần đăng các bước thực hiện trên Google site rồi gửi link để học sinh thực hiện.

Google Calendar: Chức năng này giúp cài đặt lịch, nhắc nhở công việc, giờ dạy, giờ học cho giáo viên, học sinh và nhà quản lí khá bận rộn như ban giám hiệu. Google Calendar rất linh hoạt cho các trường hợp như cài đặt lịch nhắc nhở họp hành, tham dự các sự kiện và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.

Google Keep: Giúp các cán bộ quản lí cũng như giáo viên lưu các ghi chú công việc cần làm của cá nhân và cài đặt lịch để tránh bị quên, sót việc.

Youtube: Là nền tảng chia sẻ video trực tuyến. Có thể tận dụng Youtube để đăng lên những videos các bài giảng mẫu của giáo viên, hoặc giới thiệu về các hoạt động của nhà trường như lễ khai giảng, chào mừng ngày nhà giáo,...

>> Xem thêm: Đáp án Module 9 Tiểu học phần Tự luận chi tiết nhất

Đáp án tự luận Module 9 môn Toán Tiểu học

1. Đáp án tự luận module 9 môn Toán nội dung 2 hoạt động 5

Thầy/Cô liệt kê các thiết bị công nghệ đã sử dụng trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Toán.

TRẢ LỜI: Các thiết bị công nghệ đã sử dụng trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Toán: Máy vi tính, Máy chiếu, Thiết bị âm thanh đa năng di động, Máy tính bảng, Bảng tương tác, Máy tính cầm tay.

2. Đáp án tự luận module 9 môn Toán nội dung 2 hoạt động 6

Thầy cô hãy chia sẻ một số học liệu số thầy cô đã sử dụng.

1. Một số nguồn học liệu số dùng chung

1.1. Kho học liệu số hệ Tri thức Việt số hoá

+ Địa chỉ truy cập: https://igiaoduc.vn/

+ tả: Đây là sản phẩm hợp tác giữa Bộ GDĐT với Đề án Tri thức Việt số hoá của Chính phủ và một số đối tác xây dựng nền tảng với mục tiêu thu thập, lựa chọn, chia sẻ, cung cấp cho HS, GV trong toàn ngành khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ số đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá. Kho học liệu cung cấp đa dạng các loại học liệu số, trước hết phục vụ giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên. Kho học liệu cung cấp một số dạng phổ biến như ài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng dạy trên truyền hình, bản số hoá các bộ SGK, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng,…

2. Nền tảng sách điện tử của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

+ Địa chỉ: https://hanhtrangso.nxbgd.vn/

+ Mô tả: Nền tảng sách điện tử Hành trang số chính thức ra mắt GV và HS cả nước với ba tính năng chính:

  • Sách điện tử: giao diện thân thiện, trực quan, tôn trọng trải nghiệm đọc sách thực tế; đồng thời đính kèm các học liệu điện tử sinh động bổ trợ cho nội dung bài học và bài tập tương tác, đối chiếu trựctiếp.
  • Thư viện-Luyện tập: hệ thống bài tập trích xuất từ SGK, sách bổ trợ, kết hợp với kho Tự kiểm tra - đánh giá, bài tập chuyên đề, đề thi; đồng thời tích hợp chức năng kiểm tra đúng - sai, hướng dẫn và lời giải chi tiết để hỗ trợ HS tự luyện tập, thực hành và giúp thầy/cô có nguồn tài liệu tham khảo, giảng dạy.

3. Nền tảng sách điện tử Cánh diều

+ Địa chỉ: https://www.hoc10.vn/

+ Mô tả: Website giới thiệu bộ sách giáo dục Cánh diều có các mục chính:

  • Chương trình GDPT 2018: làm rõ YCCĐ đối với các môn học, lớphọc.
  • Sách điện tử: giao diện thân thiện, trực quan, tôn trọng trải nghiệm đọc sách thực tế; đồng thời đính kèm các học liệu điện tử sinh động bổ trợ cho nội dung bài học và bài tập tương tác, đối chiếu trựctiếp.
  • Tài liệu tập huấn, bài kiểm tra: tập huấn GV về bộsách.

4. Dự án hỗ trợ đổi mới GDPT (RGEP)

+ Địa chỉ: http://rgep.moet.gov.vn/

+ Mô tả: Đây là trang thông tin chính thức của dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông thuộc Bộ GDĐT. GV có thể tra cứu và tham khảo các thông tin liên quan đến Chương trình GDPT 2018 như chương trình môn học, tài liệu bồi dưỡng GV chuẩn bị cho việc triển khai và thực hiện chương trình GDPT 2018.

5. Chương trình học trên truyềnhình

+ Địa chỉ website một số đài truyền hình:

+ tả: Do dịch Covid diễn biến khá phức tạp, nhiều đài truyền hình đã tổ chức phát sóng chương trình học trên truyền hình để cung cấp kiến thức trong thời gian HS nghỉ học phòng dịch26. Đối với năm học 2021 – 2022, Bộ GDĐT27 lưu ý các cơ sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, linh hoạt các hình thức dạy trực tuyến, ưu tiên dạy môn Toán, Tiếng Việt và có thể dạy học theo chương trình có sẵn trên truyền hình. Các chương trình học này còn được lưu trữ trên các ứng dụng, cổng thông tin điện tử hoặc các kênh YouTube của đài truyền hình, là nguồn học liệu số hữu dụng để nhà nhà trường phối hợp với gia đình tổ chức cho HS học vào khung giờ và cách thức phù hợp với từng gia đình. Ngoài ra, các chương trình truyền hình khác như Animal Planet, Discovery, “Thế giới đó đây”, “Khám phá thế giới”, “Khám phá Việt Nam”, “Khám phá khoa học”, “Ca nhạc thiếu nhi” cũng là nguồn học liệu số có thể giúp trẻ phát triển về ngôn ngữ, lịch sử, khoa học, nghệ thuật, …

* Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, GV còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các nội dung học liệu số:

  • Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủ đề.
  • Sử dụng đúng từ khoá.
  • Sử dụng các liên từ OR,
  • Sử dụng đúng định dạng nội dung cầntìm.

Thêm nữa, việc chú ý đến tính thực tiễn, phù hợp và hiệu quả khi sử dụng cũng như sự an toàn và các yêu cầu có liên quan đến tính pháp lý cũng cần được tôn trọng và tuân thủ khi khai thác học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của GV.

+ Ngoài ra, việc chú ý đến tính thực tiễn, phù hợp và hiệu quả khi sử dụng cũng như sự an toàn và các yêu cầu có liên quan đến tính pháp lý cũng cần được tôn trọng và tuân thủ khi khai thác học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của GV.

  • Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Toán

Nguồn học liệu số đối với môn Toán hiện khá phong phú. Chẳng hạn:

Trang https://olm.vn của Đại học Sư phạm Hà Nội, hỗ trợ học Toán, Tiếng Việt (Ngữ văn), Tiếng Anh từ lớp 1 đến lớp 12, hoàn toàn miễn phí. Trang có nguồn học liệu số phong phú, cho phép tự tạo thêm; quản lí, tổ chức dạy và học trực tuyến; tự động chấm điểm, báo cáo kết quả HS; tích hợp dạy học trực tiếp qua Zoom.

Trang http://violympic.vn dành cho HS cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia cuộc thi giải toán qua internet do Bộ GDĐT tổ chức từ năm học 2008 – 2009.

Trang https://mathshistory.st-andrews.ac.uk cung cấp rất nhiều bài viết về lịch sử toán học.

Trang https://www.mathworksheets4kids.com/math.php cung cấp miễn phí nhiều phiếu bài tập thực hành (tiếng Anh) ở các chủ đề khác nhau như số học và đại số, hình học và đo lường, thống kê.

Trang https://www.mangahigh.com/en/ cung cấp nhiều trò chơi học tập môn Toán, phù hợp với lứa tuổi tiểu học.

Trang https://mathx.vn có nhiều nội dung học Toán cấp tiểu học và trung học cơ sở với các chức năng chính như: “Học Toán hàng tuần” tương ứng với 35 tuần học trên lớp; “Học toán nâng cao qua các chuyên đề” (hơn 15 chuyên đề, 200 bài giảng và hàng ngàn bài luyện tập sau mỗi bài học); “Luyện thi ViOlympic” (hơn 50 bài giảng mỗi lớp, hơn 10.000 câu hỏi luyện tập cấp trường, huyện, tỉnh, toàn quốc); “Học Toán tiếng Anh” (ôn tập từ vựng, luyện tập dịch đề, luyện tập bài tập cơ bản và nâng cao giúp học sinh tiếp cận với vốn từ tiếng Anh, các bài toán tiếng Anh); “Thử sức với 1001 bài toán tư duy” (các bài toán hay và khó trong các kỳ thi toán); “Luyện tập tổng hợp theo kỹ năng hoặc theo chuyên đề”; “Học Toán qua các kỳ thi toán tiểu học quốc tế (APMOPS, IKMC, SASMO, IMSO)”.

Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, GV còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi tìm kiếm các nội dung học liệu số:

  • Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủđề.
  • Sử dụng đúng từkhoá.
  • Sử dụng các liên từ OR,
  • Sử dụng đúng định dạng nội dung cầntìm.

Thêm nữa, việc chú ý đến tính thực tiễn, phù hợp và hiệu quả khi sử dụng cũng như sự an toàn và các yêu cầu có liên quan đến tính pháp lí cũng cần được tôn trọng và tuân thủ khi khai thác học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của GV.

  • Mối quan hệ giữa loại nội dung dạy học với dạng học liệu số

Loại học liệu số về nội dung dạy học gồm các dạng khác nhau: Hình ảnh tĩnh/động, thí nghiệm ảo, video, sơ đồ, mô hình, bản trình chiếu,…

Nội dung dạy học có thể được chia làm nhiều loại. Mỗi loại nội dung dạy học có thể phù hợp với một số dạng học liệu số. Chẳng hạn, với loại nội dung về quá trình biến đổi trong một số môn học hay diễn tiến phát triển thì nên sử dụng dạng học liệu số như video, thí nghiệm ảo; với loại nội dung về khái niệm, định nghĩa… nên sử dụng học liệu số dạng hình ảnh nhằm khai thác tính năng ưu thế ở từng loại học liệu số.

Mỗi loại nội dung dạy học cần được thể hiện ở dạng học liệu số phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu minh họa, bổ trợ hay các mục tiêu khác trong dạy học và giáo dục. Điều này phụ thuộc vào việc phân tích chương trình, YCCĐ, xác định các nội dung dạy học và các ý tưởng sư phạm khi xây dựng chuỗi hoạt động trong KHBD. Việc xác định nội dung dạy học có thể dựa vào tính chất của nội dung dạy học cần thực hiện trong KHBD để đáp ứng yêu cầu thực thi và đạt được YCCĐ. Trên bình diện chung nhất, có thể phân tích các nội dung dạy học theo các nhóm: khái niệm, cấu trúc - chức năng - tính chất, hiện tượng - bản chất - quá trình, quy luật - nguyên lí, ý nghĩa - ứng dụng… Tuy nhiên, cần khẳng định rằng việc lựa chọn học liệu số phù hợp với loại nội dung vẫn phải tuân thủ theo tiêu điểm: học liệu số phải đáp ứng YCCĐ, hướng đến YCCĐ và phục vụ cho hoạt động hay chuỗi hoạt động trong KHBD và hướng đến hoạt động mà HS là chủ thể.

  • Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục

Một số yêu cầu trong tìm kiếm, tiếp nhận thông tin, học liệu số

Nhằm có được học liệu số phục vụ hoạt động dạy học, GV có thể chủ động tìm kiếm thông tin, học liệu số trên Internet - gọi chung là thông tin - để hỗ trợ việc thiết kế nội dung dạy học. Để thông tin tìm kiếm được hoặc tiếp nhận được đáp ứng mục tiêu, nội dung dạy học đồng thời tiết kiệm được thời gian thì GV cần có một số kĩ năng trong tìm kiếm cũng như tiếp nhận thông tin như trình bày dưới đây.

  • Xác định đúng mục tiêu, yêu cầu tìm kiếm, tiếp nhận thông tin: phù hợp mục tiêu, nội dung dạy học, thuần phong mĩ tục, phù hợp với dạng học liệu số dự kiến triển khai trong hoạt động học (văn bản, hình ảnh, hình ảnh động, video, bảng dữliệu).
  • Có kĩ năng tìm kiếm thông tin: Thực hiện các bước tìm kiếm thông tin hợplí.
  • Có kĩ năng nhận diện thông tin nhằm xác định mức độ chính xác và phù hợp của thông
  • Có kĩ năng kiểm chứng thông tin: kiểm tra nguồn tin, kiểm tra tên miền truy cập,kiểm tra thông tin đơn vị chủ quản nguồn tin, kiểm tra nội dung thông tin, tìm hiểu về chủ thể đưa tin (thái độ, trình độ, mục đích).
  • Tìm kiếm thông tin, học liệu số và đánh giá kết quả tìm kiếm

Việc tìm kiếm thông tin, học liệu số là một kĩ năng quan trọng để hỗ trợ GV trong việc khai thác học liệu số, thực hiện các chuỗi các hoạt động trong KHBD. Có thể tiến hành theo 5 bước dưới đây để tìm kiếm thông tin, học liệu số bao gồm cả việc kiểm tra, đánh giá kết quả tìm kiếm thông tin, học liệu số:

Tài liệu môn Toán module 9

Hình 2.8. Quy trình tìm kiếm thông tin, học liệu số

Bước 1: Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm

Việc phân tích mục đích, yêu cầu tìm kiếm nên căn cứ vào phần nội dung kiến thức của YCCĐ. Đây là cơ sở để xác định từ khoá cho câu lệnh cần dùng để tìm kiếm. Tiếp theo, cần xác định dạng học liệu số sẽ dùng trong tổ chức hoạt động học: hình ảnh, hình ảnh động, hay video,…

Bước 2. Diễn đạt cú pháp của câu lệnh tìm kiếm

Cú pháp của câu lệnh tìm kiếm là cách thức mà người dùng sử dụng để liên kết các từ/thuật ngữ/khái niệm từ khoá một cách phù hợp. Để có được câu lệnh tìm kiếm hiệu quả thì cần biết các “nguyên tắc tìm kiếm” của công cụ, như:

  • Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Không cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm. Thay vào đó, có thể nhập một số trong các từ/thuật ngữ/khái niệm quan trọngnhất.
  • Nếu nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp, và ngượclại.
  • Đặt từ tìm kiếm trong dấu ngoặc kép “ ” hoặc đặt dấu -giữa các cụm chữ trong từ tìm kiếm sẽ thu hẹp phạm vi tìm kiếm; Đặt dấu + phía trước các từ mà muốn từ đó phải xuất hiện; Đặt chữ AND nếu muốn nhiều thuật ngữ phải xuất hiện; Đặt chữ OR giữa các từ tìm kiếm nếu muốn một trong các thuật ngữ xuất hiện;…
  • Có thể thu hẹp phạm vi tìm kiếm liên quan đến dạng học liệu số mà GV cần tìm giới hạn theo định dạng file (.pdf, .docx, .mp4,.gif…).

Bước 3: Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm

Việc phân nhóm các yêu cầu về thông tin giúp GV tìm kiếm hiệu quả và nhanh chóng hơn. Sự phân nhóm có thể bao gồm:

  • Loại thông tin cần tìm sẽ thuộc chủ đề rộng hay hẹp, khái quát hay chuyênsâu.
  • Từ/thuật ngữ/khái niệm định dùng trong câu lệnh cần điều chỉnh phù hợp đểhạn chế nhiều cách hiểu do tính đa nghĩa của ngôn ngữ.

Bước 4: Chọn công cụ/phần mềm tìm kiếm phù hợp

Có thể linh hoạt trong chọn các công cụ tìm kiếm khác nhau để đạt được mục đích đặt ra đồng thời tích luỹ kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng tìm kiếm. Các công cụ phổ biến đối với GV hiện nay là Google và các trang web chuyên ngành, kho dữ liệu của Bộ GDĐT hoặc các nhà xuất bản,… Ngoài ra, GV có thể tìm sự hỗ trợ từ những người có kinh nghiệm hơn trong việc tìm kiếm thông tin có liên quan.

Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm

Lượng thông tin trên Internet rất phong phú, rất có lợi cho người tìm tin. Tuy nhiên, với bất kì thông tin nào tìm được trên Internet đều cần phải được đánh giá, kiểm tra độ khách quan, cập nhật và tính bản quyền... Việc đánh giá thông tin cần căn cứ vào:

  • Kết quả tự kiểm chứng thông tin (đã trình bày ở mục 2.4.1.1) trong đó trướctiên nên tìm hiểu địa chỉ trang web thông tin;
  • Sự phù hợp giữa thông tin với mục tiêu và nội dung dạyhọc;
  • Thôngtin về trình độ, thái độ và thành kiến của tác giả/nhóm tác giả/tổ chức công bố hay quản lí nguồn thông tin;
  • Tínhcập nhật của thông tin (thời điểm công bố thông tin, nội dung của thông tin)
  • Tínhsở hữu hay bản quyền của thông tin và sự cho phép khai thác, sử dụng nhằm mục đích dạy học, giáo dục trực tiếp cho

Nếu kết quả tìm kiếm chưa đạt so với yêu cầu, GV hãy xem xét lại các bước mình đã thực hiện, diễn đạt lại câu lệnh tìm kiếm, sử dụng các từ tìm kiếm khác, hoặc thậm chí xem xét lại nhu cầu thông tin của mình.

  • Một số lưu ý khi sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, học liệu số tham gia mạng xã hội

Trong quá trình sử dụng Internet phục vụ mục đích ứng dụng CNTT trong dạy học, GV còn có thể tham gia các mạng xã hội. Với các hoạt động trên mạng xã hội, GV hết sức chú ý tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội,… Tuy nhiên, không phải trường hợp nào GV cũng có thể nhận rõ giới hạn vi phạm do có sự phức tạp của vấn đề hoặc có quá nhiều điểm chưa rõ ràng trong các quy định. Như vậy, bên cạnh việc có ý thức tìm hiểu các quy định, GV phải chủ động tránh một số hành vi:

  • Vi phạm pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ trong đó có sản phẩm phần mềm máy tính và học liệu số;
  • Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không phù hợp quy định của pháp luật, trái với thuần phong, mĩ tục,…;
  • Vi phạm quyền nhân thân, uy tín của cá nhân và tổ chức;
  • Vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
  • Vi phạm việc bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng;
  • Tuyên truyền, phát tán các nội dung xuyên tạc lịch sử, xúc phạm hoặc phân biệt đối xử về tôn giáo, về giới, về chủng tộc, về vùng miền

2. Trả lời câu hỏi

Thầy cô hãy chia sẻ cách khai thác các dạng học liệu số.

Cách khai thác các dạng học liệu số:

  • Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo qui định đối với bộ môn: video bài giảng, đường link kiểm tra, phần mềm kiểm tra trên Quizizz, Azota, Kahoot...
  • Sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng học sinh.
  • Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả.

3. Đáp án tự luận module 9 môn Toán nội dung 2 hoạt động 7

1. Trả lời câu hỏi

Thầy/Cô đã từng sử dụng các phần mềm vừa được giới thiệu trong hoạt động dạy học và giáo dục của bản thân như thế nào?

- Powerpoint để tạo bài trình chiếu trong khám phá , luyện tập, vận dụng.

- Google Meet để dạy học trực tuyến.

- Google Drive hoặc ClassDojo để HS gửi hình ảnh chụp của bài thực hành

- Phần mềm Zoom dùng để dạy trực tuyến

- Phần mềm Padlet cho HS nộp bài, tương tác cùng nhau

2. Trả lời câu hỏi

Ngoài những phần mềm được giới thiệu ở trên, Thầy/Cô còn thường sử dụng các ứng dụng nào trong dạy học Toán ở tiểu học?

Nhập câu trả lời vào hộp thoại dưới đây: Phần mềm Zoom, Ms Team, Google Meet giảng dạy trực tuyến

4. Đáp án tự luận module 9 môn Toán nội dung 2 hoạt động 8

1. Trả lời câu hỏi

Thầy/Cô hãy chia sẻ ví dụ thực tế và những điều cần lưu ý về các phần mềm mà bản thân đã từng sử dụng?

  • Phần mềm Padlet hỗ trợ HS trong việc nộp bài tập thực hành, chia sẻ kinh nghiệm cùng nhau trong việc thực hiện sản phẩm.
  • Phần mềm Quizizz hỗ trợ soạn giảng câu hỏi trắc nghiệm KT-ĐG
  • Phần mềm Azota hỗ trợ KT-ĐG.
  • Các phần mềm hỗ trợ rất hiệu quả và dễ dàng cho HS sử dụng, Gv có thể sử dụng đường link gửi cho BGH kiểm tra việc dạy và học đặc biệt trong thời gian học trực tuyến này.

5. Phiếu giao nhiệm vụ module 9 môn Toán

1. Trả lời câu hỏi

- Thầy cô hãy đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học sau khi xem video clip bằng cách đánh dấu X và đưa ra dẫn chứng cho sự lựa chọn của mình

Tiêu chí

Không

Dẫn chứng

1.Thiết bị dạy học và học liệu có tích hợp vào bài học có hợp lí, cần thiết không?

2.Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập khổng?

X

X

-GV sử dụng CNTT vào bài giúp HS thực hiện đuọc các yêu cầu cần đạt của bài học, tạo ra được sản phẩm.

3. Thiết bị dạy học và học liệu có phù hợp với cách thức HS hoạt động không?

X

Phần mềm ứng dụng giúp GV chuyển đổi, xử lí hình ảnh tạo nên sự hứng thú cho HS, HS dễ dàng thực hiện được các hoạt động hỏi đáp, thảo luận.

4. Việc sử dụng thiết bị dạy học và học liệu có được mô tả cụ thể, rõ ràng và phù hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng không?

X

Các video sử dụng khá rõ, đảm bảo tính trực quan.

Phầm mền trình chiếu rõ ràng, hiệu ứng tốt giúp phát huy các kỹ thuật dạy học

Đáp án tự luận Module 9 môn Tiếng Việt Tiểu học

1. Đáp án tự luận module 9 môn Tiếng Việt - Nội dung 1, hoạt động 3

CÂU 1: Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục

CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau:

1. Đảm bảo tính khoa học

- Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD của nhà trường nói riêng, hướng đến hiệu quả của DH, GD nói chung.

- Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng, sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT.

- Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng.

- Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT dù ở mức nào hay hình thức nào cũng phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc DH, GD, nhất là kĩ thuật tổ chức hoạt động mà người học là trung tâm. Vì vậy, thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu và cơ bản mang tính khoa học của việc tổ chức hoạt động DH, GD.

- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD cần chú ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành ngang và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa phương và cơ sở giáo dục như một yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có điểm đến.

2. Đảm bảo tính sư phạm

- Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động DH, GD. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội dung của hoạt động DH, GD; phù hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động DH, GD. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức DH, GD sao cho kết quả cuối cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định.

- Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình DH, GD nhất là yêu cầu của dạy học phát triển PC, NL. Cụ thể, tuân thủ yêu cầu HS là trung tâm, thỏa mãn các lưu ý: không HS nào bị bỏ lại phía sau, đánh giá vì người học, đánh giá chú trọng sự tiến bộ của người học, tôn trọng NL, PC hiện có của người học và phát triển một cách tích cực, hiệu quả...

- Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức DH, GD nhất là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai KHBD, KHGD... Những yêu cầu sư phạm về đạo đức nghề nghiệp, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến nhiệm vụ phát triển NL và PC HS của người GV cần đảm bảo thực thi một cách trọn vẹn.

- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, YCCĐ hay chuẩn đầu ra nhưng cần được xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thời gian, công sức đầu tư trên bình diện hiệu suất tổng thể.

3. Đảm bảo tính pháp lí

- Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong DH, GD của

- Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học, cụ thể là hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học.

- Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội

- Tuân thủ Công ước Berne năm 1886, Công ước Rome năm 1961, Luật Sở hữu trí tuệ và cần lưu ý đến những điều khoản trong Luật Hình sự và các văn bản pháp lí liên quan quyền tác giả.

4. Đảm bảo tính thực tiễn

- Dựa trên kết quả đánh giá, khảo sát về điều kiện, kinh nghiệm sử dụng học liệu số, thiết bị công nghệ, CNTT của cơ sở, đội ngũ với các yêu cầu có liên quan về cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị công nghệ, đường truyền,...

- Dựa trên các dữ liệu và các kết quả dự báo về năng lực ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV, cán bộ quản lí và nhất là thói quen, kĩ năng, ý tưởng sư phạm và định hướng đổi mới trong DH, GD. Đặc biệt, những dữ liệu thực tiễn về điều kiện thiết bị công nghệ, phần mềm… ở từng địa phương cần được xem xét để tránh việc yêu cầu cao theo hướng chủ quan, cảm tính.

- Dựa vào khả năng của HS, thái độ và các kĩ năng liên quan khi tham gia vào quá trình triển khai ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV nhất là sự tương tác và phối hợp của HS và sự tự học, các thói quen tự học của HS cũng như hứng thú, nhu cầu của các em nhất là cần cẩn trọng khi sử dụng các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT với HS tiểu học.

- Khéo léo khai thác, dựa trên đồng thuận của phụ huynh, dư luận xã hội về ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD theo hướng vừa tuyên truyền, vừa chia sẻ và khuyến khích ứng dụng một cách tích cực.

CÂU 2 : Nguồn học liệu số

1. Kho học liệu số (Tri thức Việt số hoá)

- Địa chỉ truy cập: https://igiaoduc.vn/

- Mô tả: Đây là sản phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) với Đề án Tri thức Việt số hoá của Chính phủ và một số đối tác xây dựng nền tảng với mục tiêu thu thập, lựa chọn, chia sẻ, cung cấp cho HS, GV trong toàn ngành khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ số đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá. Kho học liệu cung cấp đa dạng các loại học liệu số, trước hết phục vụ giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên. Kho học liệu cung cấp một số dạng phổ biến như: bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng dạy trên truyền hình, bản số hoá các bộ sách giáo khoa, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, …

2. Dự án hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP)

- Địa chỉ: http://rgep.moet.gov.vn/

- Mô tả: Đây là trang thông tin chính thức của dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV có thể tra cứu và tham khảo các thông tin liên quan đến chương trình giáo dục phổ thông 2018 như chương trình môn học, tài liệu bồi dưỡng GV chuẩn bị cho việc triển khai và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2.2.1.2. Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục

a) Chương trình truyền hình

Hiện nay có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh- tinh-phan-1-91125.htm, https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-the-gioi-cac-loai-cay- phan-1-254025.htm.

b) Phim về các chủ đề dạy học

Nội dung về Tự nhiên và Xã hội hiện nay cũng được đầu tư rất nhiều, trong đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để hỗ trợ cho GV và HS các cấp lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến về video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Sau đây là một ví dụ https://www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

c) Kho hình ảnh đa dạng chủ đề

GV có thể truy cập đường link https://www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực con người và tự nhiên (động vật, thực vật, trái đất và bầu trời). Kho dữ liệu tranh, ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. GV và HS nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm sẽ cho ra nhiều kết quả phù hợp hơn.

* Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, giáo viên còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các nội dung học liệu số:

- Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủ đề.

- Sử dụng đúng từ khoá.

- Sử dụng các liên từ “OR”, “AND”.

- Sử dụng đúng định dạng nội dung cần tìm.

Cần chú ý đến tính thực tiễn, phù hợp và hiệu quả khi sử dụng cũng như sự an toàn. Đặc biệt, các yêu cầu có liên quan đến tính pháp lí cần được tôn trọng và tuân thủ khi khai thác học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của GV.

2.2.2. Mối quan hệ giữa loại nội dung dạy học với dạng học liệu số

Loại học liệu số về nội dung dạy học gồm các dạng khác nhau như hình ảnh tĩnh/động, thí nghiệm ảo, video, sơ đồ, mô hình, bản trình chiếu, …

Nội dung dạy học có thể được chia làm nhiều loại và có thể phù hợp với một số dạng học liệu số. Ví dụ, với loại nội dung về quá trình biến đổi trong một số môn học hay diễn tiến phát triển thì nên sử dụng dạng học liệu số như video, thí nghiệm ảo; với loại nội dung về khái niệm, định nghĩa, … nên sử dụng học liệu số dạng hình ảnh nhằm khai thác tính năng ưu thế ở từng loại học liệu số.

Mỗi loại nội dung dạy học cần được thể hiện ở dạng học liệu số phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu minh họa, bổ trợ hay các mục tiêu khác trong dạy học và giáo dục. Điều này phụ thuộc vào việc phân tích chương trình, yêu cầu cần đạt, xác định các nội dung dạy học và các ý tưởng sư phạm khi xây dựng chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy. Việc xác định nội dung dạy học có thể dựa vào tính chất của nội dung dạy học cần thực hiện trong kế hoạch bài dạy để đáp ứng yêu cầu thực thi và đạt được yêu cầu cần đạt. Trên bình diện chung nhất, có thể phân tích các nội dung dạy học theo các nhóm: khái niệm, cấu trúc – chức năng – tính chất, hiện tượng - bản chất – quá trình, quy luật – nguyên lí, ý nghĩa - ứng dụng, … Tuy nhiên, cần khẳng định việc lựa chọn học liệu số phù hợp với loại nội dung vẫn phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cần đạt, hướng đến yêu cầu cần đạt và phục vụ cho hoạt động hay chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy và hướng đến hoạt động mà HS là chủ thể.

Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục

2.2.3.1. Một số yêu cầu trong tìm kiếm, tiếp nhận thông tin, học liệu số

Nhằm có được học liệu số phục vụ hoạt động dạy học, GV có thể chủ động tìm kiếm thông tin, học liệu số trên Internet (gọi chung là thông tin) hỗ trợ việc thiết kế nội dung dạy học. Để thông tin tìm kiếm hoặc tiếp nhận được đáp ứng mục tiêu, nội dung dạy học và tiết kiệm được thời gian thì GV cần có một số kĩ năng trong tìm kiếm cũng như tiếp nhận thông tin sau:

- Xác định đúng mục tiêu, yêu cầu tìm kiếm, tiếp nhận thông tin: phù hợp mục tiêu, nội dung dạy học, thuần phong mĩ tục, …; phù hợp với dạng học liệu số dự kiến triển khai trong hoạt động dạy học (văn bản, hình ảnh, hình ảnh động, video, bảng dữ liệu,…).

- Có kĩ năng tìm kiếm thông tin: Thực hiện các bước tìm kiếm thông tin hợp lí.

- Có kĩ năng nhận diện thông tin nhằm xác định mức độ chính xác và phù hợp của thông tin.

- Có kĩ năng kiểm chứng thông tin: kiểm tra nguồn tin, kiểm tra tên miền truy cập, kiểm tra thông tin đơn vị chủ quản nguồn tin, kiểm tra nội dung thông tin, tìm hiểu về chủ thể đưa tin (thái độ, trình độ, mục đích, …).

2.2.3.2. Tìm kiếm thông tin, học liệu số và đánh giá kết quả tìm kiếm

Việc tìm kiếm thông tin, học liệu số là một kĩ năng quan trọng để hỗ trợ giáo viên trong việc khai thác học liệu số, thực hiện các chuỗi các hoạt động trong kế hoạch bài dạy. Có thể tiến hành theo 5 bước dưới đây để tìm kiếm thông tin, học liệu số bao gồm cả việc kiểm tra, đánh giá kết quả tìm kiếm thông tin, học liệu số:

Bước 1: Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm

Việc phân tích mục đích, yêu cầu tìm kiếm nên căn cứ vào phần nội dung kiến thức của yêu cầu cần đạt. Đây là cơ sở để xác định từ khoá cho câu lệnh cần dùng để tìm kiếm. Tiếp theo, cần xác định dạng học liệu số sẽ dùng trong tổ chức hoạt động học là hình ảnh, hình ảnh động, hay video, …

Bước 2. Diễn đạt cú pháp của câu lệnh tìm kiếm

Cú pháp của câu lệnh tìm kiếm là cách thức mà người dùng sử dụng để liên kết các từ/thuật ngữ/khái niệm từ khoá một cách phù hợp. Để có được câu lệnh tìm kiếm hiệu quả thì cần biết các “nguyên tắc tìm kiếm” của công cụ, như:

- Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Không cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm. Thay vào đó, có thể nhập một số trong các từ/thuật ngữ/khái niệm quan trọng nhất.

- Nếu nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp, và ngược lại.

- Đặt từ tìm kiếm trong dấu ngoặc kép “ ” hoặc đặt dấu - giữa các cụm chữ trong từ tìm kiếm sẽ thu hẹp phạm vi tìm kiếm; Đặt dấu + phía trước các từ mà muốn từ đó phải xuất hiện; Đặt chữ AND nếu muốn nhiều thuật ngữ phải xuất hiện; Đặt chữ OR giữa các từ tìm kiếm nếu muốn một trong các thuật ngữ xuất hiện; …

- Có thể thu hẹp phạm vi tìm kiếm liên quan đến dạng học liệu số mà GV cần tìm giới hạn theo định dạng file (.pdf, .docx, .mp4, .gif…).

Bước 3: Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm

Việc phân nhóm các yêu cầu về thông tin giúp GV tìm kiếm hiệu quả và nhanh chóng hơn. Sự phân nhóm có thể bao gồm:

- Loại thông tin cần tìm sẽ thuộc chủ đề rộng hay hẹp, khái quát hay chuyên sâu.

- Từ/thuật ngữ/khái niệm định dùng trong câu lệnh cần điều chỉnh phù hợp để hạn chế nhiều cách hiểu do tính đa nghĩa của ngôn ngữ.

Bước 4: Chọn công cụ/phần mềm tìm kiếm phù hợp

Có thể linh hoạt trong chọn các công cụ tìm kiếm khác nhau để đạt được mục đích đặt ra đồng thời tích luỹ kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng tìm kiếm. Các công cụ phổ biến đối với GV hiện nay là Google và các trang web chuyên ngành, kho dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoặc các nhà xuất bản, … Ngoài ra, GV có thể tìm sự hỗ trợ từ những người có kinh nghiệm hơn trong việc tìm kiếm thông tin có liên quan.

Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm

Lượng thông tin trên Internet rất phong phú, rất có lợi cho người tìm. Tuy nhiên, với bất kì thông tin nào tìm được từ Internet đều cần phải được đánh giá, kiểm tra độ khách quan, cập nhật và tính bản quyền, ... Việc đánh giá thông tin cần căn cứ vào:

- Kết quả tự kiểm chứng thông tin (đã trình bày ở mục 2.4.1.1) trong đó trước tiên nên tìm hiểu địa chỉ trang web thông tin;

- Sự phù hợp giữa thông tin với mục tiêu và nội dung dạy học;

- Thông tin về trình độ, thái độ và thành kiến của tác giả/nhóm tác giả/tổ chức công bố hay quản lí nguồn thông tin;

- Tính cập nhật của thông tin (thời điểm công bố thông tin, nội dung của thông tin)

- Tính sở hữu hay bản quyền của thông tin và sự cho phép khai thác, sử dụng nhằm mục đích dạy học, giáo dục trực tiếp cho học sinh.

Nếu kết quả tìm kiếm chưa đạt so với yêu cầu, GV hãy xem xét lại các bước mình đã thực hiện, diễn đạt lại câu lệnh tìm kiếm, sử dụng các từ tìm kiếm khác, hoặc thậm chí xem xét lại nhu cầu thông tin của mình.

2.2.3.3. Một số lưu ý khi sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, học liệu số và tham gia mạng xã hội

Trong quá trình sử dụng Internet phục vụ mục đích ứng dụng CNTT trong dạy học, GV còn có thể tham gia các mạng xã hội. Với các hoạt động trên mạng xã hội, GV hết sức chú ý tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội, … Tuy nhiên, vì không phải trường hợp nào GV cũng có thể nhận rõ đâu là giới hạn vi phạm bởi có sự phức tạp của vấn đề hoặc có quá nhiều điểm “mờ” trong các quy định. Vì vậy, bên cạnh việc có ý thức tìm hiểu các quy định, GV phải chủ động tránh một số hành vi:

- Vi phạm pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ trong đó có sản phẩm phần mềm máy tính và học liệu số;

- Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không phù hợp quy định của pháp luật, trái với thuần phong, mĩ tục, …;

- Vi phạm quyền nhân thân, uy tín của cá nhân và tổ chức;

- Vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;

- Vi phạm việc bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng;

- Tuyên truyền, phát tán các nội dung xuyên tạc lịch sử, xúc phạm hoặc phân biệt đối xử về tôn giáo, về giới, về chủng tộc, về vùng miền, …

2. Đáp án tự luận module 9 môn Tiếng Việt - Nội dung 3, hoạt động 9

Trao đổi và thảo luận về các công cụ, phần mềm thông dụng hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục môn học/HĐGD đang đảm nhiệm. Tìm hiểu và đề xuất các công cụ, phần mềm, nền tảng/hệ thống đặc thù của môn học/HĐGD.

TRẢ LỜI: Trao đổi và thảo luận về các công cụ, phần mềm thông dụng hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục môn học/HĐGD đang đảm nhiệm:

- Phần mềm Padlet hỗ trợ HS trong việc nộp bài tập thực hành, chia sẻ kinh nghiệm cùng nhau trong việc thực hiện sản phẩm

- Phần mềm Quizizz hỗ trợ soạn giảng câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra, đánh giá.

- Phần mềm Azota hỗ trợ kiểm tra, đánh giá.

- Các phần mềm hỗ trợ rất hiệu quả và dễ dàng cho HS sử dụng, Gv có thể sử dụng đường link gửi cho BGh kiểm tra việc dạy và học đặc biệt trong thời gian học trực tuyến này.

Tìm hiểu và đề xuất các công cụ, phần mềm, nền tảng/hệ thống đặc thù của môn học/HĐGD: Phần mềm Zoom, Ms Team, Google Meet giảng dạy trực tuyến.

NỘI DUNG 3 HĐ 10

Phân tích một số tình huống dạy học có ứng dụng các công cụ, phần mềm đã được trình

bày trong tài liệu đọc. Sự phối hợp của các công cụ, phần mềm đối với môn học/HĐGD

của Thầy/Cô như thế nào?

TRẢ LỜI: GV tổ chức cho HS làm bài tập chính tả lựa chọn d-/gi-, an/ ang bằng thao tác kéo thả trên phần mềm ActivInspire trong bài Khu rừng kì lạ dưới đáy biển (Bộ sách Chân trời sáng tạo, Tiếng Việt 1, tập 2, NXB GD), yêu cầu “Phân biệt d/gi; an/ ang bằng cách điền vào chỗ trống”

Gợi ý các thao tác và xử lí tình huống:

- Bước 1: Sử dụng phần mềm ActivInspire để tạo bài tập lựa chọn trên slide bài giảng: Tên hoạt động, nội dung hoạt động, tranh và chữ phù hợp với nội dung bài học.

- Bước 2: Cài đặt nội dung ActivInspire đã soạn vào Bảng tương tác.

- Bước 3: Giới thiệu bài tập 3, 4 cho HS: Đặt chữ d/ gi và an/ ang vào ô thích hợp và hướng dẫn HS thao tác kéo thả trên ActivInspire.

- Bước 4: Chia nhóm và đại diện nhóm lần lượt lên bảng thực hiện yêu cầu.

- Bước 5: GV thông báo cho HS kết quả tại lớp; HS nghe nhận xét kết quả và điều chỉnh hoạt động học tập, GV điều chỉnh hoạt động dạy học (nếu cần).

NỘI DUNG 3 HĐ 11

Qua phân tích và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học và giáo dục một trường hợp cụ thể đã trình bày trong tài liệu đọc, Thầy/Cô hãy vận dụng tình huống dạy học này bằng cách đưa vào trong một chủ đề học tập/bài dạy tương tự trong môn học/HĐGD của mình, phân tích và ghi chú những điểm khác biệt đối với môn học/HĐGD đang đảm nhiệm.

Dưới đây là mô tả sơ lược phương án ứng dụng CNTT trong hoạt động Viết, câu, đoạn, văn bản (Luyện tập giới thiệu đồ vật quen thuộc) (Tiếng Việt; lớp 2 để minh hoạ các định hướng đã trình bày và cũng có thể dùng để nghiên cứu trường hợp.

Thông tin chung

Chủ đề học tập: NHỮNG NGƯỜI BẠN NHỎ

BÀI: CÁI BÀN HỌC CỦA TÔI

Môn học: Tiếng Việt – Khối lớp: 2 Thời gian thực hiện: 2 tiết

Hoạt động minh hoạ

Khám phá (8 phút)

Mc tiêu

- HS nắm được các ý khi cần nói/ viết về một đồ dùng trong gia đình.

Thiết bị dạy học

- Phần mềm Ayoa

- Máy tính, máy chiếu, bảng tương tác.

Nội dung

- Tranh đồ dùng quen thuộc của HS đem đến lớp và hệ thống câu hỏi gợi ý.

Đáp án tự luận module 9 môn Tiếng Việt

Phân tích và đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin

Tiêu chí quan tâm: mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS.

Tiêu chí được thể hiện với 3 mức độ:

Mức độ

Mô tả tiêu chí

1

Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện đƣợc sự phù hợp với sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành nhƣng chưa mô tả rõ cách thức mà HS hoạt động với thiết bị dạy học và học liệu đó.

2

Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành; cách thức mà HS hành động đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng.

3

Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập HS phải hoàn thành; cách thức HS hoạt động đọc/ viết/ nghe/ nhìn/ thực hành với thiết bị dạy học và học liệu được mô tả cụ thể, rõ ràng, phù hợp với kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng.

Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị công nghệ và học liệu số trong hoạt động học tập của HS. Cần áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để HS khai thác, sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị công nghệ và học liệu số một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập.

Để xem xét sự phù hợp của phƣơng tiện, thiết bị và học liệu đã lựa chọn phù hợp với phương pháp, kĩ thuật dạy học, phương án và công cụ đánh giá được m ô tả trong KHBD, có thể đặt ra một số câu hỏi cụ thể như sau:

  • Thiết bị dạy học và học liệu có tích hợp vào bài dạy một cách cần thiết và hợp lí không?
  • Thiết bị dạy học và học liệu có phù hợp với sản phẩm học tập không?
  • Thiết bị dạy học và học liệu có phù hợp với cách thức HS hoạt động không?
  • Việc sử dụng thiết bị dạy học và học liệu có được mô tả cụ thể, rõ ràng và phù hợp với các kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng không?

Đáp án tự luận Module 9 môn Tự nhiên xã hội Tiểu Học

NỘI DUNG 1 HĐ 1: 1-B, 2-D, 3-A, 4- C

NỘI DUNG HĐ 2: 1-D, 2-A, 3- B, 4- C

NỘI DUNG 2 HĐ 5

CÂU 1: Các thiết bị, công nghệ đã sử dụng trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội: Máy vi tính cá nhân (PC và Laptop)

Máy chiếu đa năng (Projector)

Thiết bị âm thanh đa năng di động

- Một số thiết bị công nghệ nâng cao: Máy tính bảng, Bảng tương tác

CÂU 2: Sử dụng 01 thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội: Máy vi tính cá nhân (PC và Laptop)

1. Giới thiệu

Máy vi tính hay máy tính cá nhân (PC) là loại máy tính phổ biến nhất được dùng hiện nay. Máy tính cá nhân có thể được phân thành hai loại chính: Máy tính để bàn và máy tính xách tay. Về cơ bản, tất cả các máy tính đều có 02 thành phần chính là phần cứng và phần mềm. Phần cứng là tất cả các bộ phận có kết cấu vật lí, có thể ở bên trong hoặc bên ngoài của máy tính như: màn hình, bàn phím, chuột, CPU, bo mạch, … Phần mềm là tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hay nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện chức năng hoặc nhiệm vụ. Ví dụ như: phần mềm MS Word, Internet Explorer, Adobe Reader, …

2. Lợi ích

Máy tính có rất nhiều lợi ích, có thể hỗ trợ rất đắc lực cho hoạt động dạy học như:

  • Nhanh chóng và chính xác: máy tính có thể thực hiện các tác vụ thường xuyên với tốc độ nhanh hơn con người. Máy tính có thể thực hiện công việc một cách chính xác khi dữ liệu đưa vào là chínhxác.
  • Lưu trữ một lượng thông tin lớn và có thể được lấy ra khicần.
  • Thực hiện các nhiệm vụ phức tạp một cách tự động: Máy tính có thể thực hiện cùngmột nhiệm vụ nhiều lần và độ chính xác như Đối với máy tính cấu hình mạnh có thể thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ khác nhau.
  • Giải quyết cả những nhiệm vụ đơn giản lẫn phức tạp vì máy tính vừa là công cụ đểlàm việc, học tập, quản lí, thực hiện các công tác chuyên môn, vừa là công cụ để liên lạc, giải trí, …

2. Lưu ý khi sử dụng

  • Máy tính có khả năng thực hiện các thao tác toán học, logic học và đồ họa. Để thựchiện các thao tác này và các nhiệm vụ của người sử dụng, máy tính cần được trang bị một hệ điều hành và các chương trình phần mềm tương thích.
  • Máy tính là công cụ mạnh mẽ có thể thực hiện hàng loạt chức năng nhưng máy tính cần có các lệnh rõ ràng và hoàn chỉnh thì mới thực hiện công việc được chính xác. Do đó đòi hỏi người dùng phải am hiểu và có năng lực tin học ở mức độ nhấtđịnh.
  • Cần tuân thủ chế độ bảo quản và bảo hành máy tính đúng cách và địnhkì.

3. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểuhọc

  • Ý tưởng sư phạm: thiết kế các bài giảng với hình ảnh, video, … phục vụ dạy học các nội dung về tự nhiên và xã hội.
  • Thực hiện: GV sử dụng máy tính có kết nối Internet để thu thập học liệu số có liên quan, sau đó dùng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng với đầy đủ kênh chữ, kênh hình, video, âm thanh, … để dạy học các nội dung về tự nhiên và xã hội.

Hiện nay máy tính gần như tham gia đầy đủ vào các công việc thường ngày của giáo viên từ thu thập dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí học sinh. Do đó, ứng dụng của máy tính trong dạy học và giáo dục là rất đa dạng.

NỘI DUNG 2 HĐ 6

CÂU 1: Khai thác học liệu số trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục:

HỌC LIỆU SỐ

Môn Tự nhiên và Xã hội có nguồn tài nguyên, học liệu số rất đa dạng. Nguồn học liệu số bao gồm sách điện tử, bài kiểm tra dưới dạng tệp tin, các bài phát biểu, chương trình truyền hình, cho đến các loại hình ảnh, đồ họa thông tin, video, phim ảnh, hay các trang web chia sẻ tài nguyên, học liệu số.

GV khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội có thể khai thác nguồn học liệu số có sẵn trên Internet để xây dựng và tổ chức kế hoạch bài dạy. Thông tin về nguồn học liệu số được trình bày chi tiết trong nội dung tiếp theo. Ngoài ra, GV có thể tự xây dựng, phát triển các học liệu số bằng các công cụ, phần mềm như:

1. Nguồn học liệu số dùng chung

1. Kho học liệu số (Tri thức Việt số hoá)

- Địa chỉ truy cập: https://igiaoduc.vn/

- Mô tả: Đây là sản phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) với Đề án Tri thức Việt số hoá của Chính phủ và một số đối tác xây dựng nền tảng với mục tiêu thu thập, lựa chọn, chia sẻ, cung cấp cho HS, GV trong toàn ngành khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ số đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá. Kho học liệu cung cấp đa dạng các loại học liệu số, trước hết phục vụ giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên. Kho học liệu cung cấp một số dạng phổ biến như: bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng dạy trên truyền hình, bản số hoá các bộ sách giáo khoa, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, …

2. Dự án hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP)

- Địa chỉ: http://rgep.moet.gov.vn/

- Mô tả: Đây là trang thông tin chính thức của dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV có thể tra cứu và tham khảo các thông tin liên quan đến chương trình giáo dục phổ thông 2018 như chương trình môn học, tài liệu bồi dưỡng GV chuẩn bị cho việc triển khai và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

3. Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội

a) Chương trình truyền hình

Hiện nay có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh- tinh-phan-1-91125.htm, https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-the-gioi-cac-loai-cay- phan-1-254025.htm.

b) Phim về các chủ đề dạy học Tự nhiên và Xã hội

Nội dung về Tự nhiên và Xã hội hiện nay cũng được đầu tư rất nhiều, trong đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để hỗ trợ cho GV và HS các cấp lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến về video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Sau đây là một ví dụ https://www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

c) Kho hình ảnh đa dạng chủ đề

GV có thể truy cập đường link https://www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực con người và tự nhiên (động vật, thực vật, trái đất và bầu trời). Kho dữ liệu tranh, ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. GV và HS nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm sẽ cho ra nhiều kết quả phù hợp hơn.

* Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, giáo viên còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các nội dung học liệu số:

- Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủ đề.

- Sử dụng đúng từ khoá.

- Sử dụng các liên từ “OR”, “AND”.

- Sử dụng đúng định dạng nội dung cần tìm.

Cần chú ý đến tính thực tiễn, phù hợp và hiệu quả khi sử dụng cũng như sự an toàn. Đặc biệt, các yêu cầu có liên quan đến tính pháp lí cần được tôn trọng và tuân thủ khi khai thác học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của GV.

4. Mối quan hệ giữa loại nội dung dạy học với dạng học liệu số

Loại học liệu số về nội dung dạy học gồm các dạng khác nhau như hình ảnh tĩnh/động, thí nghiệm ảo, video, sơ đồ, mô hình, bản trình chiếu, …

Nội dung dạy học có thể được chia làm nhiều loại và có thể phù hợp với một số dạng học liệu số. Ví dụ, với loại nội dung về quá trình biến đổi trong một số môn học hay diễn tiến phát triển thì nên sử dụng dạng học liệu số như video, thí nghiệm ảo; với loại nội dung về khái niệm, định nghĩa, … nên sử dụng học liệu số dạng hình ảnh nhằm khai thác tính năng ưu thế ở từng loại học liệu số.

Mỗi loại nội dung dạy học cần được thể hiện ở dạng học liệu số phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu minh họa, bổ trợ hay các mục tiêu khác trong dạy học và giáo dục. Điều này phụ thuộc vào việc phân tích chương trình, yêu cầu cần đạt, xác định các nội dung dạy học và các ý tưởng sư phạm khi xây dựng chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy. Việc xác định nội dung dạy học có thể dựa vào tính chất của nội dung dạy học cần thực hiện trong kế hoạch bài dạy để đáp ứng yêu cầu thực thi và đạt được yêu cầu cần đạt. Trên bình diện chung nhất, có thể phân tích các nội dung dạy học theo các nhóm: khái niệm, cấu trúc – chức năng – tính chất, hiện tượng - bản chất – quá trình, quy luật– nguyên lí, ý nghĩa - ứng dụng, … Tuy nhiên, cần khẳng định việc lựa chọn học liệu số phù hợp với loại nội dung vẫn phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cần đạt, hướng đến yêu cầu cần đạt và phục vụ cho hoạt động hay chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy và hướng đến hoạt động mà HS là chủ thể.

CÂU 2: Ví dụ thực tế về việc khai thác học liệu số trong thực tiễn khi tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục:

Hiện nay có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh-tinh-phan-1-91125.htm, https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-the-gioi-cac-loai-cay- phan-1-254025.htm.

a) Phim về các chủ đề dạy học Tự nhiên và Xã hội

Nội dung về Tự nhiên và Xã hội hiện nay cũng được đầu tư rất nhiều, trong đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để hỗ trợ cho GV và HS các cấp lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến về video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Sau đây là một ví dụ https://www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

b) Kho hình ảnh đa dạng chủ đề

GV có thể truy cập đường link https://www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực con người và tự nhiên (động vật, thực vật, trái đất và bầu trời). Kho dữ liệu tranh, ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. GV và HS nên sử dụng các từ

khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm sẽ cho ra nhiều kết quả phù hợp hơn.

* Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, giáo viên còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các nội dung học liệu số:

- Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủ đề.

- Sử dụng đúng từ khoá.

NỘI DUNG 2 HĐ 7

CÂU 1: Sử dụng các phần mềm vừa được giới thiệu trong hoạt động dạy học và giáo dục của bản thân: Zalo

1. Giới thiệu

Zalo là một phần mềm ứng dụng xã hội khá phổ biến tại Việt Nam. Với các chức năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi miễn phí, Zalo là phần mềm hữu hiệu trong việc trao đổi thông tin và chia sẻ nội dung với các thành viên trong lớp học một cách dễ dàng, nhanh chóng.

2. Chức năng

- Tạo, tuỳ chỉnh và quản lí nhóm (group);

- Chia sẻ thông tin ở các định dạng khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video), có thể chia sẻ các file có dung lượng lớn; có thể được sử dụng trong chia sẻ học liệu số;

- Tạo thời gian nhắc hẹn giao nộp bài của HS hoặc nhắc lịch học online;

- Thực hiện các cuộc bầu chọn cho các cá nhân hay nhóm;

- Thực hiện cuộc trò chuyện, cuộc gọi và cuộc họp trực tuyến theo thời gian thực;

- Tính năng Zalo PC dành cho máy tính: tạo lớp học; tạo nhóm HS trong lớp để triển khai hoạt động nhóm; tạo lịch nhắc nộp bài, nhắc thời khoá biểu học online.

Việc tạo nhóm zalo để quản lí nhóm cũng như hỗ trợ HS hoàn toàn có thể chủ động thực hiện nhưng phải đảm bảo tính xác thực và tính công khai khi khai thác, sử dụng.

c) Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học

Zalo có thể được sử dụng trong việc trao đổi thông tin và học liệu số giữa các đối tượng người dùng khác nhau: GV, HS, phụ huynh.

Gợi ý 1: Gửi thông báo cho HS

Ý tưởng: GV muốn thông báo cho HS của lớp về việc cần phải mang bổ sung một mẫu vật cho buổi học thực hành môn Tự nhiên và Xã hội.

Thực hiện:

- Điều kiện tổ chức: GV và HS cần có một trong những thiết bị đủ điều kiện sử dụng phần mềm Zalo.

- Phương án tổ chức:

+ GV gửi thông báo văn bản vào nhóm sử dụng Zalo của lớp;

+ HS vào nhóm Zalo và đọc tin nhắn để thực hiện nhiệm vụ của GV giao.

Lưu ý: GV có thể yêu cầu HS thả tim hoặc nhấn “like” để xác nhận đã đọc được thông báo của GV.

Gợi ý 2: Gửi một tài liệu dưới dạng video bài giảng cho HS vắng buổi học.

Ý tưởng: GV và HS đã tham gia dạy và học trực tuyến trên phần mềm Google Meet, hôm đó có 2 HS nghỉ học có phép. GV muốn gửi video bài giảng cho HS vắng buổi học để các em kịp thời nghe lại bài giảng của buổi học đã vắng.

Thực hiện:

- Điều kiện tổ chức: GV và HS cần có một trong những thiết bị đủ điều kiện sử dụng phần mềm Zalo.

- Phương án tổ chức:

+ GV ghi âm và ghi hình lại bài giảng của buổi học trực tuyến và xuất dưới dạng video. Sau buổi học trực tuyến, GV gửi video bài giảng và tin nhắn vào nhóm sử dụng Zalo của lớp;

+ HS vào nhóm Zalo, đọc tin nhắn và tải video để nghe lại bài giảng của GV.

Lưu ý: GV có thể yêu cầu HS thả tim hoặc nhấn “like” để xác nhận đã đọc được thông báo của GV.

CÂU 2: Ví dụ thực tế và những điều cần lưu ý về các phần mềm mà bản thân đã từng sử dụng: Microsoft PowerPoint/ MS-Powerpoint.

Gợi ý 1: Thiết kế một bài trình chiếu đa phương tiện phục vụ dạy học trên lớp

Ý tưởng: Giáo viên cần thiết kế một bài trình chiếu đa phương tiện để sử dụng dạy học một chủ đề học tập trên lớp.

Thực hiện: Giáo viên: Sử dụng Powerpoint để thiết kế một bài trình chiếu (khai thác và sử dụng nguồn học liệu số, các tài nguyên) trước tại nhà đảm bảo việc tổ chức các hoạt động học tập sao cho đạt được mục tiêu dạy học trên lớp, tổ chức các hoạt động học tập kết hợp với bài trình chiếu để hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức.

Học sinh: Chuẩn bị bài học mới theo các yêu cầu của giáo viên, tham gia các hoạt động học tập và tập trung theo dõi bài trình chiếu của giáo viên.

Gợi ý 2: Thiết kế một trò chơi để tạo hoạt động học tập (khởi động đầu giờ, chuyển tiếp nội dung,

củng cố bài học, …).

Ý tưởng: Giáo viên thiết kế bài trình chiếu dưới dạng một trò chơi để khởi động vào bài học. Một số trò chơi trắc nghiệm đơn giản có tên gọi như: vòng quay may mắn, đuổi hình bắt chữ, ai nhanh hơn, trúc xanh, chiếc nón kì diệu, … được tạo sẵn bằng phần mềm PowerPoint để tái sử dụng cho các chủ đề học tập/bài dạy khác nhau.

Thực hiện:

Giáo viên: Chuẩn bị nguồn học liệu và đa phương tiện một cách chính xác, hiệu quả để thiết kế bài trình chiếu dưới dạng trò chơi (nội dung và hình thức trò chơi phù hợp với đối tượng học, hướng đến mục tiêu dạy học) và tổ chức hoạt động học tập trên lớp học (chia nhóm, hướng dẫn luật chơi, tổ chức trò chơi).

Học sinh: Tham gia trò chơi theo cá nhân/nhóm và lấy điểm thưởng (nếu có) theo hướng dẫn của giáo viên.

Đáp án tự luận Module 9 môn Công nghệ Tiểu Học

1. Đáp án tự luận module 9 môn Công nghệ - Hoạt động 2

Câu 1. Thầy/Cô liệt kê các thiết bị, công nghệ đã sử dụng trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Công nghệ.

TRẢ LỜI: Các thiết bị, công nghệ đã sử dụng trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Công nghệ:

THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC

2.1.1. Một số thiết bị công nghệ cơ bản

Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay khá đa dạng và phong phú. Theo các Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 04/9/2019 và Thông tư số 44/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet. Tài liệu đọc này sẽ tập trung giới thiệu một số thiết bị công nghệ cơ bản ở các trường phổ thông và thường được GV sử dụng.

Đáp án tự luận module 9 môn Công nghệ

Hình 2.1. Một số loại thiết bị công nghệ cơ bản hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục

2.1.1.1. Máy vi tính cá nhân (PC và Laptop)

1. Giới thiệu

Máy vi tính hay máy tính cá nhân (PC) là loại máy tính phổ biến nhất được dùng hiện nay. Máy tính cá nhân có thể được phân thành hai loại chính: Máy tính để bàn và máy tính xách tay. Về cơ bản, tất cả các máy tính đều có 02 thành phần chính là phần cứng và phần mềm. Phần cứng là tất cả các bộ phận có kết cấu vật lí, có thể ở bên trong hoặc bên ngoài của máy tính như: màn hình, bàn phím, chuột, CPU, bo mạch, … Phần mềm là tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hay nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện chức năng hoặc nhiệm vụ. Ví dụ như: phần mềm MS Word, Internet Explorer, Adobe Reader, …

2. Lợi ích

Máy tính có rất nhiều lợi ích, có thể hỗ trợ rất đắc lực cho hoạt động dạy học như:

- Nhanh chóng và chính xác: máy tính có thể thực hiện các tác vụ thường xuyên với tốc độ nhanh hơn con người. Máy tính có thể thực hiện công việc một cách chính xác khi dữ liệu đưa vào là chính xác.

- Lưu trữ một lượng thông tin lớn và có thể được lấy ra khi cần.

- Thực hiện các nhiệm vụ phức tạp một cách tự động: Máy tính có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ nhiều lần và độ chính xác như nhau. Đối với máy tính cấu hình mạnh có thể thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ khác nhau.

- Giải quyết cả những nhiệm vụ đơn giản lẫn phức tạp vì máy tính vừa là công cụ để làm việc, học tập, quản lí, thực hiện các công tác chuyên môn, vừa là công cụ để liên lạc, giải trí, …

3. Lưu ý khi sử dụng

- Máy tính có khả năng thực hiện các thao tác toán học, logic học và đồ họa. Để thực hiện các thao tác này và các nhiệm vụ của người sử dụng, máy tính cần được trang bị một hệ điều hành và các chương trình phần mềm tương thích.

- Máy tính là công cụ mạnh mẽ có thể thực hiện hàng loạt chức năng nhưng máy tính cần có các lệnh rõ ràng và hoàn chỉnh thì mới thực hiện công việc được chính xác. Do đó đòi hỏi người dùng phải am hiểu và có năng lực tin học ở mức độ nhất định.

- Cần tuân thủ chế độ bảo quản và bảo hành máy tính đúng cách và định kì.

4. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục môn Công nghệ cấp tiểu học

- Ý tưởng sư phạm: thiết kế các bài giảng với hình ảnh, video, … phục vụ dạy học các nội dung về môn công nghệ cấp tiểu học

- Thực hiện: GV sử dụng máy tính có kết nối Internet để thu thập học liệu số có liên quan, sau đó dùng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng với đầy đủ kênh chữ, kênh hình, video, âm thanh, … để dạy học các nội dung về môn công nghệ cấp tiểu học

Hiện nay máy tính gần như tham gia đầy đủ vào các công việc thường ngày của giáo viên từ thu thập dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí học sinh. Do đó, ứng dụng của máy tính trong dạy học và giáo dục là rất đa dạng.

2.1.1.2. Máy chiếu đa năng (Projector)

1. Giới thiệu

Máy chiếu đa năng (Projector) là phương tiện đem lại hiệu quả cao khi thực hành giảng dạy, hỗ trợ cho việc trình chiếu và hiển thị các thông tin trong nội dung bài giảng, phục vụ hiệu quả cho việc truyền đạt ý tưởng của giáo viên đến học sinh cũng như giúp giáo viên và học sinh tương tác nhiều hơn với nhau trong hoạt động dạy học.

Đáp án module 9 môn Công nghệ

Hình 2.2. Một số loại máy chiếu đa năng

1. Lợi ích

Sử dụng máy chiếu có thể phổ biến thông tin cho học sinh dưới nhiều hình thức: trình chiếu văn bản, hình ảnh, âm thanh, đồ họa hoặc video chuyển động nhiều có thể làm tăng sự chú ý và giúp học sinh nắm bắt bài học. Sử dụng máy chiếu có thể hỗ trợ dạy học trực quan, khi trình chiếu nội dung dạy học góp phần phát triển nhận thức của học sinh nhất là khả năng quan sát, suy luận, tóm tắt và hệ thống hóa, ...

Đáp án mô đun 9 môn Công nghệ

Hình 2.3. Kết nối, sử dụng máy tính và máy chiếu với cáp Video (VGA/HDMI)

2. Lưu ý sử dụng

Khi sử dụng máy chiếu đa năng, cần lưu ý:

- Mỗi loại máy chiếu khác nhau thường có những thao tác sử dụng không giống nhau, do đó cần đọc kĩ hướng dẫn khi sử dụng.

- Máy chiếu thường có 2 loại cổng cắm là: VGA và HDMI. Khi kết nối giữa máy vi tính và máy chiếu cần sử dụng dây kết nối có 2 đầu giống nhau (hoặc là VGA, hoặc là HDMI) và cắm vào đúng vị trí trên cả máy vi tính và máy chiếu.

- Bài giảng phải có khuôn hình hoặc định dạng phân giải phù hợp để khi chiếu lên cho hình ảnh đúng với trong bài soạn trên máy tính.

- Khi tắt máy chiếu cần chờ quạt của máy ngưng mới rút dây điện nguồn. Với dòng máy có khả năng làm mát nhanh có thể rút điện máy chiếu ngay. Tuyệt đối không rút dây điện nguồn khi máy chiếu chưa tắt.

3. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục môn Công nghệ cấp tiểu học

- Ý tưởng sư phạm: dùng máy chiếu đa năng để trình chiếu các bài giảng đã được thiết kế với hình ảnh, video, … thay thế cho các loại phương tiện trực quan truyền thống.

- Thực hiện: Khi dạy học môn Công nghệ, giáo viên khi sử dụng máy chiếu đa năng để tăng kích thước hình ảnh, video, … cho học sinh quan sát thuận lợi hơn. Thông qua đó, học sinh dễ dàng khai thác thông tin và tạo được biểu tượng chân thực nhất về sự vật và hiện tượng.

Máy chiếu đa năng có thể được sử dụng trong hầu hết các hoạt động dạy học môn Công nghệ ở tiểu học.

2.1.1.3. Thiết bị âm thanh đa năng di động

1. Giới thiệu

Là thiết bị tích hợp chức năng âm li (ampli), loa, đài và đọc được các định dạng DVD, CD, SD, USB, có thể được di chuyển dễ dàng bằng cách xách tay.

Đáp án mô đun 9 Công nghệ Tiểu học

Hình 2.4. Hình ảnh minh hoạ thiết bị âm thanh đa năng di động và micro

1. Lợi ích

- Sử dụng trong dạy học.

- Sử dụng cho các hoạt động học trong và ngoài lớp học.

2. Lưu ý khi sử dụng

Cách sử dụng

- Thành phần cơ bản đi kèm: micro cho GV và HS. Yêu cầu nguồn điện: AC 220V/50Hz (có thể sử dụng nguồn pin hoặc ắc quy/accu).

- Cách sử dụng đơn giản nên các hướng dẫn thao tác sử dụng được nhà sản xuất đóng gói kèm theo thiết bị.

- Tuy nhiên khi sử dụng cần lưu ý:

+ Chọn vị trí đặt hệ thống phù hợp để mọi HS tham gia hoạt động đều nghe rõ.

+ Điều chỉnh âm thanh phù hợp với hoạt động của nhóm/lớp đồng thời không gây ảnh hưởng đến hoạt động của nhóm/lớp học khác.

3. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục môn Công nghệ cấp tiểu học

- Ý tưởng sư phạm: tổ chức các hoạt động học tập trong không gian mở, đặc biệt là các bài học ngoài lớp như các bài thực hành điều tra khu vực xung quanh trường học (chủ đề Trường học lớp 3), bài học gắn liền với tham quan dã ngoại, trải nghiệm, …

- Thực hiện: GV sử dụng thiết bị âm thanh đa năng di động để hướng dẫn HS học tập trong thực tế, nhất là khi học tập ngoài lớp, tham quan các di tích lịch sử văn hóa và cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, các làng nghề truyền thống, … Đồng thời, sử dụng thiết bị này để tổ chức cho HS thuyết trình, báo cáo và tham gia các hoạt động tương tác, … trong điều kiện không gian rộng, lớp quá đông học sinh.

2.1.2. Một số thiết bị công nghệ nâng cao

2.1.2.1. Máy tính bảng

1. Giới thiệu

Máy tính bảng là thiết bị giống như chiếc điện thoại thông minh với màn hình lớn và có thể “chạy” các phần mềm ứng dụng. Giống như máy tính, máy tính bảng được điều khiển bằng cách chạm các ngón tay vào phần mềm được cài đặt sẵn trên màn hình. Đây được xem là loại thiết bị di động thứ ba xen vào giữa điện thoại thông minh và máy tính xách tay do máy tính bảng có nhiều đặc điểm tương tự như hai sản phẩm trên tích hợp lại.

2. Lợi ích

Máy tính bảng tích hợp những ứng dụng phục vụ tối ưu cho công việc của con người, nhất là phục vụ cho hoạt động dạy học và giáo dục. Cụ thể, máy tính bảng có thể đọc được tất cả các định dạng văn bản (word), excel (bảng tính), powerpoint (trình chiếu), pdf, … Bên cạnh đó, rất nhiều phần mềm hỗ trợ xem và soạn thảo văn bản cũng được khai thác trên máy tính bảng, biến nó trở thành công cụ trình diễn nội dung thông tin, công cụ tổ chức và điều khiển quá trình dạy học.

3. Lưu ý sử dụng

Để sử dụng máy tính bảng, cần quan tâm đến các yêu cầu cơ bản:

- Việc thiết lập và đăng nhập tài khoản mail trên máy tính bảng rất cần thiết, giúp sử dụng thiết bị này an toàn và hiệu quả hơn

- Nếu phải làm việc trao đổi thông tin qua mạng xã hội, nên truy cập vào Wifi ở địa điểm biết được mật khẩu để có thể thuận tiện hơn khi sử dụng, làm việc.

- Máy tính bảng thường có dung lượng lưu trữ không lớn như một số mẫu điện thoại thông minh hay Laptop. Tuy các thiết bị hiện nay đều hỗ trợ khe cắm mở rộng bộ nhớ, nhưng khả năng hỗ trợ vẫn còn khiêm tốn. Do đó, nên sử dụng thêm dịch vụ lưu trữ đám mây để giải phóng được bộ nhớ của máy, giúp thiết bị hoạt động hiệu quả hơn.

- Khi cài một số ứng dụng trong máy tính bảng sẽ được hỏi có muốn nhận thông báo không. Do đó, với ứng dụng cần thiết như Facebook, zalo, viber, ... nên để thông báo để trả lời sớm, còn ứng dụng như game, báo, ... thì nên ẩn để tiết kiệm được pin và giữ thiết bị hoạt động ổn định.

4. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục môn Công nghệ ở tiểu học

Module 9 Công nghệ

- Ý tưởng sư phạm: giáo viên sử dụng máy tính bảng để trình chiếu bài giảng/bài trình chiếu đa phương tiện trên lớp học (dùng thay máy tính để bàn, laptop).

- Thực hiện: Sau khi thiết kế bài giảng/bài trình chiếu đa phương tiện, giáo viên lưu bài giảng trên máy tính bảng và tiến hành kết nối với máy chiếu đa năng qua dây hoặc không dùng dây. Nhờ đặc điểm nhỏ gọn của máy tính bảng, khi giáo viên kết nối với máy chiếu đa năng không dùng dây có thể hoàn toàn chủ động triển khai bài giảng ở bất cứ vị trí nào trong lớp.

2.1.2.2. Bảng tương tác

1. Giới thiệu

Bảng tương tác (còn được gọi là bảng thông minh hay bảng tương tác thông minh) là một công cụ cho phép hình ảnh từ máy tính được hiển thị lên bảng với sự trợ giúp của máy chiếu kĩ thuật số. Bảng tương tác được thiết kế với những mặt bảng có sức bền cao, chống sự va đập và có độ lóa thấp nên không gây phản chiếu. Cấu tạo của bảng có thể gắn giấy lên bằng hệ thống nam châm. Bảng tương tác sử dụng công nghệ tia hồng ngoại và sóng siêu âm tạo ra phần mềm sáng tạo, giúp cho người dùng chỉ cần kết hợp với máy tính và máy chiếu là có thể truyền được nội dung bài giảng một cách sinh động. Các yếu tố trên bảng có thể được thao tác trực tiếp bởi người thuyết trình bằng cách sử dụng chuột, bút, stylus hoặc ngón tay trên màn hình. Thiết bị này cho phép thực hiện các chức năng của chuột như nhấp, kéo, sao chép. Chữ viết tay cũng có thể dễ dàng chuyển thành văn bản trước khi được lưu. Bảng trắng tương tác thường được gắn vào tường hoặc được gắn trên chân bảng chuyên dụng sử dụng ở nơi làm việc cũng như trong lớp học.

Đáp án mô đun 9 Công nghệ

Hình 2.5. Bảng tương tác và thiết bị đi kèm

1. Lợi ích

Bảng tương tác tạo môi trường tương tác toàn diện; thu hút sự tập trung chú ý, tham gia của tất cả HS, kích hoạt khả năng tư duy, sáng tạo của HS trong hoạt động dạy học. Ngoài ra, bảng tương tác giúp GV xây dựng bài giảng phù hợp với nhu cầu của HS; giúp HS có thể dễ dàng hình dung và có biểu tượng về các hình ảnh, sự vật, âm thanh; khuyến khích HS xây dựng các khái niệm thông qua thực hiện và thử nghiệm; góp phần nâng cao năng lực của HS.

Bút điện tử dùng để viết lên bảng được thiết kế vạn năng được sử dụng như chuột máy tính để trình bày nội dung bài giảng một cách trôi chảy. Viết và vẽ sinh động trên bảng để truyền tải đầy đủ nội dung như trình bày trên máy tính. Mặt bảng được sử dụng như một giao diện máy tính hiện đại. Hình ảnh và chữ viết được lưu vào máy tính và được chia sẻ như những dữ liệu điện tử thông thường như một file trong máy tính. Ngoài ra còn có phần mềm hỗ trợ giúp cho GV dễ dàng xây dựng kế hoạch bài dạy. Sử dụng bảng tương tác trong lớp học cho phép truy cập ngay vào tất cả nội dung internet cung cấp. Các câu hỏi hay vấn đề đặt ra có thể được trả lời ngay thông qua tìm kiếm của Google vì tất cả âm thanh, video và hình ảnh đều dễ truy cập, nên mang lại nhiều lợi ích và sự tiện dụng cho GV. Sự thông minh của bảng tương tác giúp đổi màu bút viết, đổi màu nét bút đậm nhạt khác nhau. Có khả năng chụp ảnh desktop như một tập tin và lưu vào máy tính, cũng có khả năng đổi phông nền của desktop sang bảng trắng để viết. Bảng tương tác trong lớp học là điều kiện khả thi cho thảo luận nhóm. Đây cũng chính là một công cụ tác động vào quá trình động não của HS với hiệu quả cao do. Trong quá trình tương tác, các ghi chú được thực hiện trên màn hình có thể được chuyển thành văn bản và lưu lại để chia sẻ và phân phối sau này.

Công nghệ mô đun 9

Hình 2.6. Kết nối, sử dụng máy tính với bảng trắng tương tác/bảng thông minh

2. Lưu ý sử dụng

- Khi lựa chọn bảng tương tác hiện đại, cần chú ý đến đó phải là thiết bị tích hợp All In One, phải có máy vi tính tích hợp với phần mềm tương tác chuyên dụng cho giáo dục và có khả năng kết nối mạng.

2. Đáp án tự luận module 9 môn Công nghệ - Hoạt động 3

Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục

CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau:

1. Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục

CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Không chỉ HS mà nhiều người học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

CNTT còn hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học. Nhờ đó, GV có thể thiết kế môi trường giáo dục, triển khai các hình thức dạy học, giáo dục một cách chủ động, hiện đại, đảm bảo thực hiện hoạt động dạy học, giáo dục đúng hướng phát triển năng lực người học, nhất là triển khai dạy học lấy người học là trung tâm. Chẳng hạn, GV có thể xây dựng các bài giảng đa phương tiện, tác động đến các giác quan của HS, xây dựng môi trường học giả định và môi trường học ảo để HS khám phá, trải nghiệm. Như vậy, CNTT góp phần tạo ra môi trường giáo dục đa dạng để người học phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua sự đa dạng hóa hình thức dạy học.

2. Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS

CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo...

CNTT cũng hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS. Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa. CNTT đã hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e-Learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường. CNTT còn đồng hành và hỗ trợ người học có nhu cầu đặc biệt để minh chứng cho các giá trị nhân văn của giáo dục và dạy học. Chẳng hạn, điện toán đám mây tiếp tục được ứng dụng rộng rãi trong dạy học, giáo dục hiện nay. GV và HS sẽ không phải lo lắng khi lỡ tay xóa, làm mất tài liệu quan trọng. Các tri thức, nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, ôn tập... có thể được chia sẻ dễ dàng hơn và lưu trữ an toàn trên đám mây như Google Drive. GV cũng có thể dễ dàng giao bài tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho nhiều HS dựa trên phần mềm ứng dụng CNTT. Nhờ lưu trữ dữ liệu một cách tập trung, điện toán đám mây cho phép HS và GV tăng phạm vi tiếp cận, chia sẻ thông tin mà không tăng chi phí hoặc thêm áp lực thời gian trong dạy và học.

3. Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả

Dưới góc nhìn khái quát, CNTT sẽ hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thực hiện dạy học phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018. Có thể tóm tắt về vai trò hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS qua hình 1.1. dưới đây.

Đáp án module 9

Hình 1.1. Vai trò của CNTT đối với hoạt động dạy học, giáo dục của GV

Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được.

Song song đó, CNTT giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo dục nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động. Người dạy có thể là một người điều hành; người tổ chức (không còn là trung tâm của dạy học); người học là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm phát triển hiệu quả NL và PC của mình hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi.

CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng, … của kì đánh giá.

CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của người học. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu và chuyển giao dữ liệu về người học nếu có sẽ tiện lợi và khách quan nếu có sự hỗ trợ của CNTT với các yêu cầu kĩ thuật cụ thể. Hoặc để có kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá năng lực trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị.

4. Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV

CNTT còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển GV, góp phần đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục:

  • Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường xuyên và phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, CNTT giúp GV rèn luyện, cập nhật và hoàn thiện bản thân sau khi tốt nghiệp và làm nghề. Hơn nữa, các cộng đồng GV được thành lập thông qua các công cụ khác nhau của CNTT, trường đại học và cựu người học sẽ cùng chia sẻ thông tin, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến thức, tọa đàm, hội thảo một cách khả
  • Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau. Đơn cử như với phần mềm hỗ trợ điểm danh, quản lí và tương tác ngẫu nhiên với người học, việc phối hợp giữa GV và HS thuận lợi hơn khá nhiều; hoặc có thể cải tiến việc dạy học, giáo dục thông qua các sản phẩm của CNTT trong hệ sinh thái giáo dục phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt thông qua các đường dẫn và gợi ý khai thác, tư vấn sử dụng.
  • Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả.

3. Đáp án tự luận module 9 môn Công nghệ - Hoạt động 5

Câu 2. Thầy/cô hãy đưa ra gợi ý cho việc sử dụng 01 thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Công nghệ.

TRẢ LỜI:

a. Giới thiệu

Máy vi tính hay máy tính cá nhân (PC) là loại máy tính phổ biến nhất được dùng hiện nay. Máy tính cá nhân có thể được phân thành hai loại chính: Máy tính để bàn và máy tính xách tay. Về cơ bản, tất cả các máy tính đều có 02 thành phần chính là phần cứng và phần mềm. Phần cứng là tất cả các bộ phận có kết cấu vật lí, có thể ở bên trong hoặc bên ngoài của máy tính như: màn hình, bàn phím, chuột, CPU, bo mạch, … Phần mềm là tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hay nhiều ngôn ngữ lập

trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện chức năng hoặc nhiệm vụ. Ví dụ như: phần mềm MS Word, Internet Explorer, Adobe Reader, …

b. Lợi ích

Máy tính có rất nhiều lợi ích, có thể hỗ trợ rất đắc lực cho hoạt động dạy học như:

- Nhanh chóng và chính xác: máy tính có thể thực hiện các tác vụ thường xuyên với tốc độ nhanh hơn con người. Máy tính có thể thực hiện công việc một cách chính xác khi dữ liệu đưa vào là chính xác.

- Lưu trữ một lượng thông tin lớn và có thể được lấy ra khi cần.

- Thực hiện các nhiệm vụ phức tạp một cách tự động: Máy tính có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ nhiều lần và độ chính xác như nhau. Đối với máy tính cấu hình mạnh có thể thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ khác nhau.

- Giải quyết cả những nhiệm vụ đơn giản lẫn phức tạp vì máy tính vừa là công cụ để làm việc, học tập, quản lí, thực hiện các công tác chuyên môn, vừa là công cụ để liên lạc, giải trí, …

c. Lưu ý khi sử dụng

- Máy tính có khả năng thực hiện các thao tác toán học, logic học và đồ họa. Để thực hiện các thao tác này và các nhiệm vụ của người sử dụng, máy tính cần được trang bị một hệ điều hành và các chương trình phần mềm tương thích.

- Máy tính là công cụ mạnh mẽ có thể thực hiện hàng loạt chức năng nhưng máy tính cần có các lệnh rõ ràng và hoàn chỉnh thì mới thực hiện công việc được chính xác. Do đó đòi hỏi người dùng phải am hiểu và có năng lực tin học ở mức độ nhất định.

- Cần tuân thủ chế độ bảo quản và bảo hành máy tính đúng cách và định kì.

d. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểu học

- Ý tưởng sư phạm: thiết kế các bài giảng với hình ảnh, video, … phục vụ dạy học các nội dung về tự nhiên và xã hội.

- Thực hiện: GV sử dụng máy tính có kết nối Internet để thu thập học liệu số có liên quan, sau đó dùng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng với đầy đủ kênh chữ, kênh hình, video, âm thanh, … để dạy học các nội dung về tự nhiên và xã hội.

Hiện nay máy tính gần như tham gia đầy đủ vào các công việc thường ngày của giáo viên từ thu thập dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí học sinh. Do đó, ứng dụng của máy tính trong dạy học và giáo dục là rất đa dạng.

4. Đáp án tự luận module 9 môn Công nghệ - Hoạt động 6

CÂU 2: Ví dụ thực tế về việc khai thác học liệu số trong thực tiễn khi tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục:

Hiện nay có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh-tinh-phan-1-91125.htm, https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-the-gioi-cac-loai-cay- phan-1-254025.htm.

a) Phim về các chủ đề dạy học

Nội dung về Tự nhiên và Xã hội hiện nay cũng được đầu tư rất nhiều, trong đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để hỗ trợ cho GV và HS các cấp lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến về video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Sau đây là một ví dụ https://www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

b) Kho hình ảnh đa dạng chủ đề

GV có thể truy cập đường link https://www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực con người và tự nhiên (động vật, thực vật, trái đất và bầu trời). Kho dữ liệu tranh, ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. GV và HS nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm sẽ cho ra nhiều kết quả phù hợp hơn.

* Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, giáo viên còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các nội dung học liệu số:

- Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủ đề.

- Sử dụng đúng từ khoá.

5. Đáp án tự luận module 9 môn Công nghệ - Hoạt động 7

Câu 1. Thầy/Cô đã từng sử dụng các phần mềm vừa được giới thiệu trong hoạt động dạy học và giáo dục của bản thân như thế nào?

TRẢ LỜI: Đã từng sử dụng các phần mềm vừa được giới thiệu trong hoạt động dạy học và giáo dục của bản thân như:

- Powerpoint để tạo bài trình chiếu trong khám phá , luyện tập, vận dụng.

- Google Meet để dạy học trực tuyến.

- Google Drive hoặc ClassDojo để HS gửi hình ảnh chụp của bài thực hành

- Phần mềm Zoom dùng để dạy trực tuyến

- Phần mềm Padlet cho HS nộp bài, tương tác cùng nhau.

* Xin được chia sẻ 2 ứng dụng sau đây:

1. Phần mềm VNEDU:

+ Giới thiệu

VNEDU là một giải pháp xây dựng trên nền tảng web công nghệ điện toán đám mây nhằm tin học hóa toàn diện công tác quản lí, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội, góp phần nâng cao chất lượng quản lí, chất lượng dạy và học. Hình thành một cách thức quản lí mới, khoa học cho nhà trường.

+ Chức năng

Hệ thống tích hợp các mẫu báo cáo thống kê EMIS theo các giai đoạn của năm học, các mẫu báo cáo về hồ sơ và điểm của học sinh tương thích với phân hệ quản lí học sinh VEMIS và quản lí điểm.

Hệ thống giúp phụ huynh nắm bắt dễ dàng, trực tiếp và nhanh chóng kết quả học tập, rèn luyện của con em để kịp thời khích lệ, uốn nắn con em mình.

Tổ chức và quản lí kỳ thi một cách nhanh chóng hiệu quả

Quản lí trường học: Để các trường sử dụng được Phần mềm Quản lí trường học và các ứng dụng khác trên Mạng giáo dục Việt Nam như: Quản trị website, Xếp thời khóa biểu TKB, quản trị của Viễn thông tỉnh cần phải khởi tạo thông tin cho trường học đó trên vnEdu.

Quản lí học sinh như: tra cứu thông tin học sinh, chuyển lớp, chuyển trường, thôi học, bảo lưu, đuổi học, …

Quản lí học tập: Sổ điểm, hạnh kiểm, khen thưởng …

Quản lí thi: VnEdu hỗ trợ chức năng quản lí, tạo kỳ thi trắc nghiệm online, tự động đánh số báo danh, thời khoá biểu …

Báo cáo EMiS và các biểu mẫu Thống kê báo cáo: Hỗ trợ chức năng báo cáo cấp Phòng/Sở giúp nhà trường tiết kiệm tối đa thời gian trong công tác thống kê, báo cáo.

Sổ liên lạc điện tử: Tích hợp chức năng thông báo điểm, kết quả học tập rèn luyện của học sinh trên website VnEdu, thông qua hệ thống tin nhắn giúp phụ huynh dễ dàng nắm bắt tình hình học tập của con em mình.

Tin nhắn điều hành: Giới hạn SMS SLLĐT& tin nhắn điều hành cho nhà trường, quản lí danh bạ, gửi tin nhắn điều hành.

Quản lí công văn, văn bản.

Quản lí cơ sở vật chất: quản lí thông tin các thiết bị giảng dạy.

Quản trị hệ thống có các chức năng chính như là: khóa các điểm đã nhập, khóa nhập điểm theo khối thống kê nhập điểm, khóa nhập liệu các sổ & chốt kết quả thi lại, cấu hình số cột điểm, cấu hình nhập điểm theo đợt.

Kênh thanh toán học phí thông qua VnEdu.

Hóa đơn điện tử trường học – Tích hợp VNPT-Invoice và vnEdu: giúp nhà trường giảm nỗi lo về thu học phí, thanh toán hóa đơn. Hóa đơn điện tử VNPT Invoice với vnEdu đã giúp trường giảm nhân sự, giảm thiểu sai sót… trong việc quản lí hóa đơn.

2. Bộ công cụ Google

+ Giới thiệu

Đây là trang Web công cụ đa năng giúp tra cứu thông tin, tìm kiếm thông tin, chia sẻ dữ liệu, làm sáng tỏ các chính sách và hành động của chính phủ cũng như của công ty ảnh hưởng đến quyền riêng tư bảo mật, và quyền truy cập vào thông tin. Trang Web Google có hơn 25 công cụ tuyệt vời, mỗi công cụ có những tính năng đặc thù riêng như; Google Mail, Google Drive, Google Keep, Google Sheets, Google Docs, Google meet, Google Site, Google Slides, Google Forms, Google Classroom, Google Calendar….Thế mạnh của tất cả các bộ công cụ này là tính năng đơn giản, dễ sử dụng, miễn phí, quen thuộc đa số với mọi người trên thế giới. Chỉ một thao tác đơn giản bấm vào biểu tượng “9 chấm” trên Gmail, chúng ta có thể tìm thấy nhiều sự hỗ trợ từ các ứng dụng của Google.

+ Chức năng

Gmail: Công cụ quen thuộc để gửi thư điện tử giữa giáo viên, học sinh và cả phụ huynh. Gmail có thể cài đặt lịch hẹn trước để gửi thư vào đúng ngày mong muốn.

Google Drive: Nơi lưu trữ các tài liệu, văn bản, biểu mẫu sử dụng chung cho các giáo viên trong trường mà không cần cứ mỗi lần có một biểu mẫu lại phải gửi mail đồng loạt cho các giáo viên. Chúng ta đơn giản chỉ cần tạo một thư mục chung trên drive, phân quyền truy cập cho các giáo viên được quyền xem/ sửa là mọi người đều có thể có được tài liệu mình mong muốn. Ưu điểm cách làm này là các tài liệu nếu được tổ chức khoa học sẽ không bị trôi đi.

Google Meet: Hỗ trợ các cuộc họp tổ bộ môn, họp hội đồng trường, giảng dạy trực tuyến trong những trường hợp đặc biệt ngoại lệ (trong điều kiện Covid-19).

Google Classroom: Một dạng lớp học ảo, là nơi các giáo viên có thể gửi tài liệu, giao bài tập, chấm điểm học sinh hoặc mời thêm các giáo viên khác cùng vào dạy, hỗ trợ lớp học.

Google Forms: Một dạng biểu mẫu trực tuyến có thể áp dụng cho nhiều trường hợp. Ví dụ; như đơn xin nghỉ học của học sinh, đơn xin nghỉ ốm của giáo viên, lấy ý kiến giáo viên, phụ huynh, hoặc khảo sát ý kiến nào đó trong nhà trường…

Google Slides: Giúp giáo viên soạn các bài giảng trực tiếp trên internet mà không cần dùng một phần mềm nào cả như Powerpoint chẳng hạn. Ngoài các chức năng tương tự như Powerpoint, Google slides có thể sử dụng trong trường hợp cộng tác làm nhóm giữa các giáo viên, hoặc học sinh với nhau trong môi trường online và có thể phân quyền sửa/xem cho các thành viên trong nhóm.

Google Docs: Hỗ trợ soạn thảo văn bản trực tuyến, cách sử dụng tương tự MS Word. Google docs cũng có thể sử dụng trong trường hợp cộng tác làm nhóm giữa các giáo viên, hoặc học sinh với nhau và có thể phân quyền sửa/xem cho các thành viên trong nhóm.

Google Sheets: Hỗ trợ các tài liệu dạng bảng tính, sử dụng tương tự MS Excel. Google sheet cũng có thể sử dụng trong trường hợp cộng tác làm nhóm giữa các giáo viên, hoặc học sinh với nhau và có thể phân quyền sửa/xem cho các thành viên trong nhóm. Google sheets hiện rất phổ thông đối với các công ty vừa và nhỏ sử dụng lập kế hoạch cho các dự án. Có thể áp dụng Google sheet trong trường phổ thông với nhiều trường hợp như hỗ trợ lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, chia sẻ lịch công tác tuần cho giáo viên dễ theo dõi, cho phép giáo viên ghi tên đăng kí ca coi thi vào những giờ đã quy định trước, hoặc lấy ý kiến phản hồi của phụ huynh nhanh chóng mà không cần tạo nhóm rồi phản hồi qua lại, sau đó cần có một người đọc các phản hồi rồi tổng hợp các ý kiến như kiểu truyền thống trước đây, tiết kiệm được khá nhiều thời gian làm việc.

Google Site: Hỗ trợ làm một Website cơ bản, có thể áp dụng trong trường hợp hỗ trợ giáo viên tạo các hướng dẫn dạy học theo dự án cho học sinh. Giáo viên chỉ cần đăng các bước thực hiện trên Google site rồi gửi link để học sinh thực hiện.

Google Calendar: Chức năng này giúp cài đặt lịch, nhắc nhở công việc, giờ dạy, giờ học cho giáo viên, học sinh và nhà quản lí khá bận rộn như ban giám hiệu. Google Calendar rất linh hoạt cho các trường hợp như cài đặt lịch nhắc nhở họp hành, tham dự các sự kiện và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.

Google Keep: Giúp các cán bộ quản lí cũng như giáo viên lưu các ghi chú công việc cần làm của cá nhân và cài đặt lịch để tránh bị quên, sót việc.

Youtube: Là nền tảng chia sẻ video trực tuyến. Có thể tận dụng Youtube để đăng lên những videos các bài giảng mẫu của giáo viên, hoặc giới thiệu về các hoạt động của nhà trường như lễ khai giảng, chào mừng ngày nhà giáo,..

Câu 2. Thầy/Cô hãy chia sẻ ví dụ thực tế và những điều cần lưu ý về các phần mềm mà bản thân đã từng sử dụng?

TRẢ LỜI:

  • Phần mềm Padlet hỗ trợ HS trong việc nộp bài tập thực hành, chia sẻ kinh nghiệm cùng nhau trong việc thực hiện sản phẩm
  • Phần mềm Quizizz hỗ trợ soạn giảng câu hỏi trắc nghiệm KT-ĐG
  • Phần mềm Azota hỗ trợ KT-ĐG

Các phần mềm hỗ trợ rất hiệu quả và dễ dàng cho HS sử dụng, Gv có thể sử dụng đường link gửi cho BGh kiểm tra việc dạy và học đặc biệt trong thời gian học trực tuyến này

6. Đáp án tự luận module 9 môn Công nghệ - Hoạt động 11

Câu hỏi 1:

Tiêu chí

Không

Dẫn chứng

1.Thiết bị dạy học và học liệu có tích hợp vào bài học có hợp lí, cần thiết không?

2.Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập khổng?

X

X

-GV sử dụng CNTT vào bài giúp HS thực hiện đuọc các yêu cầu cần đạt của bài học, tạo ra được sản phẩm.

3. Thiết bị dạy học và học liệu có phù hợp với cách thức HS hoạt động không?

X

Phần mềm ứng dụng giúp GV chuyển đổi, xử lí hình ảnh tạo nên sự hứng thú cho HS, HS dễ dàng thực hiện được các hoạt động hỏi đáp, thảo luận.

4. Việc sử dụng thiết bị dạy học và học liệu có được mô tả cụ thể, rõ ràng và phù hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng không?

X

Các video sử dụng khá rõ, đảm bảo tính trực quan.

Phầm mền trình chiếu rõ ràng, hiệu ứng tốt giúp phát huy các kỹ thuật dạy học

Câu 2 Môn Công nghệ

Tiêu chí

Không

Dẫn chứng

1.Thiết bị dạy học và học liệu có tích hợp vào bài học có hợp lí, cần thiết không?

2.Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập khổng?

X

X

-GV sử dụng CNTT vào bài giúp HS thực hiện đuọc các yêu cầu cần đạt của bài học, tạo ra được sản phẩm.

3. Thiết bị dạy học và học liệu có phù hợp với cách thức HS hoạt động không?

X

Phần mềm ứng dụng giúp GV chuyển đổi, xử lí hình ảnh tạo nên sự hứng thú cho HS, HS dễ dàng thực hiện được các hoạt động hỏi đáp, thảo luận.

4. Việc sử dụng thiết bị dạy học và học liệu có được mô tả cụ thể, rõ ràng và phù hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng không?

X

Các video sử dụng khá rõ, đảm bảo tính trực quan.

Phầm mền trình chiếu rõ ràng, hiệu ứng tốt giúp phát huy các kỹ thuật dạy học

Đáp án tự luận Module 9 môn Tin Học Tiểu Học

Đáp án tự luận Module 9 môn Lịch sử - Địa Lý Tiểu Học

Đáp án tự luận Module 9 môn Khoa học Tiểu Học

Đáp án tự luận Module 9 môn Âm nhạc Tiểu Học

Đáp án tự luận Module 9 môn Mĩ thuật Tiểu Học

Đáp án tự luận Module 9 môn Giáo Dục Thể chất Tiểu Học

Đáp án tự luận Module 9 Tiểu học tất cả các môn được VnDoc chia sẻ trên đây. Với Đáp án Module 9 Tiểu học đầy đủ, các bạn có thể tham khảo để hoàn thiện sản phẩm cuối khóa Module 9 của mình tốt hơn. Ngoài ra VnDoc còn tổng hợp rất nhiều tài liệu liên quan đến Module 9 tiểu học, thầy cô cùng tham khảo nhé.

Đáp án Module 9 Tiểu Học - Tất cả các môn

Bài tập cuối khóa Module 9 Tiểu học - Tất cả các môn

Sản phẩm cuối khóa Module 9 - Tất cả các môn

Đánh giá bài viết
3 25.987
Sắp xếp theo

    Dành cho Giáo Viên

    Xem thêm