Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đáp án module 9 Tiểu học môn Tự nhiên xã hội

Đáp án module 9 Tiểu học môn Tự nhiên xã hội giúp thầy cô học và hoàn thành nhanh chóng các câu hỏi trắc nghiệm phần câu hỏi ôn tập đầu vào, câu hỏi đánh giá nội dung 1, nội dung 2, nội dung 3, nội dung 4. Mời các thầy cô cùng tham khảo để hỗ trợ hoàn thiện các sản phẩm cuối khóa Module 9.

I. Đáp án trắc nghiệm Module 9 môn Tự nhiên xã hội

1. Đáp án 10 câu phần ôn tập Module 9 môn Tự nhiên xã hội

Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất.

Vị trí của môn Tự nhiên và xã hội 2018 trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

A. Là môn học tự chọn, có vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bả n về thế giới tự nhiên và xã hội.

B. Là môn học bắt buộc, cung cấp cơ sở quan trọng cho việc học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở lớp 4, lớp 5 và các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội ở các cấp học trên.Dấu tích

C. Là môn học bắt buộc có vị trí quyết định thực hiện các mục tiêu giáo dục tiểu học.

D. Là môn học tự chọn, giúp học sinh học các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội ở các cấp học ở cấp trung học cơ sở.

Câu 2: Chọn đáp án đúng nhất.

Đặc điểm của môn Tự nhiên và xã hội trong chương trình giáo dục phổ thông 2018?

A. Là môn học trang bị cho học sinh tri thức cơ bản, gần gũi và thiết thực về thế giới tự nhiên, xã hội và con người.Dấu tích

B. Là môn học cung cấp cơ sở quan trọng cho việc hình thành các chuẩn mực hành vi ứng xử trong cuộc sống.

Là môn học tập trung vào hình thành cho học sinh các năng lực cần thiết của con người hiện đại như: tự chủ - tự học, giao tiếp hợp tác, giải quyết vấn đề - sáng tạo.

D. Là môn học quyết định sự hình thành các phẩm chất quan trọng cho học sinh, gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

Câu 3: Chọn đáp án đúng nhất.

Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội gồm bao nhiêu chủ đề?

A. 4

B. 5

A. 6Dấu tích

A. 7

Câu 4: Chọn đáp án đúng nhất (từ khoá phù hợp nhất).

…… là quá trình thu thập và giải thích các chứng cứ về việc học của từng học sinh (HS) nhằ m mục đích xác định được HS đó đã biết những kiến thức, kĩ năng nào, tiếp theo cần phải học những kiến thức, kĩ năng nào và cách nào tốt nhất để học những kiến thức, kĩ năng mới.

A. Đánh giá kết quả học (Assessment of learning).

B. Đánh giá vì sự phát triển học tập (Assessment for learning).Dấu tích

C. Đánh giá như là hoạt động học tập (Assessment for learning).

D. Đánh giá là hoạt động tự đánh giá (Individual Assessment).

Câu 5: Chọn đáp án đúng nhất.

Mục đích trọng tâm của đánh giá năng lực là gì?

A. Đánh giá khả năng người học vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học được vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.Dấu tích

B. Xác định việc đạt được kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

C. Đánh giá xếp hạng giữa những học sinh với nhau và vì sự tiến bộ của mỗi HS.

D. Đánh giá ở mọi thời điể m của quá trình dạy học, chú trọng dến đánh giá trong khi học.

Câu 6: “Đặt được các câu hỏi đơn giản về một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh” là biểu hiện của thành phần năng lực gì trong môn Tự nhiên và xã hội 2018?

A. Năng lực nhận thức khoa học.

B. Năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh.Dấu tích

C. Năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học.

D. Năng lực tự nhiên

Câu 7: Biểu hiện mức độ “vận dụng” của học sinh trong học tậ p môn Tự nhiên và xã hội 2018:

A. Xác định được mộ số tình huống nguy hiểm, rủi ro có thể xảy ra trong khi tham gia các hoạt động ở trường và cách phòng tránh.

B. Thực hiện được nhiệm vụ khảo sát v ề sự an toàn liên quan đến khu vực xung quanh trường theo sự phân công của nhóm.Dấu tích

C. Nêu được ví dụ về việc sử dụng thực vật và động vật trong đời sống hằng ngày.

D. Mô tả được một số hiện tượng thiên tai.

Câu 8: Nội dung giáo dục của chương trình môn Tự nhiên và xã hội 2018 bao gồm các chủ đề:

A. Gia đình, Trường học, Thực vật và độ ng vật, Cộng đồng địa phương, Con người và sức khỏe, Trái Đất và bầu trời.Dấu tích

B. Gia đình, Trường học, Thực vật và động vật, Cộng đồng địa phương, Sinh vật và môi trường, Nấ m và vi khuẩn.

A. Gia đình, Trường học, Sinh vật và môi trư ờng, Năng lượng, Con người và sức khỏe, Trái Đất và Bầu trời.

A. Gia đình, Trường học, Chất, Năng lượng, Nấm và vi khuẩn, Sinh vật và môi trường

Câu 9: Nội dung mới trong chủ đề “Cộng đồng địa phương” của chương trình môn Tự nhiên và xã hội 2018 là:

A. Quang cảnh làng xóm, đường phố.

B. Một số hoạt động của người dân trong cộng đồng.

C. Một số di tích văn hoá, lịch sử và cảnh quan thiên nhiên.Dấu tích

D. Hoạt động giao thông

Câu 10: Trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội thì phẩm chất học sinh được hình thành, phát triển nhờ …

A. tương tác, trải nghiệm.Dấu tích

B. quan sát, thảo luận.

C. trải nghiệm, quan sát.

D. tương tác, thảo luận.

2. Đáp án câu hỏi đánh giá nội dung 1 Module 9 môn Tự nhiên xã hội

Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất. Công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục là?

A. Hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ và phương tiện, công cụ hiện đại như máy tính, m ạng truyền thông, thiế t bị công nghệ, kho dữ liệu, học liệu số nhằm tổ chức, khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả trong dạy học, giáo dục.Dấu tích

B. Hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ và phương tiện, công cụ hiện đại như máy tính, mạng truyền thông.

C. Hệ thống các thiết bị công nghệ, kho dữ liệu, học liệu số nhằ m tổ chức, khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả trong dạy học, giáo dục.

D. Hệ thống các công nghệ và phương tiện, công cụ hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ, kho dữ liệu nhằm khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả trong dạy học, giáo dục.

Câu 2. Chọn đáp án sai.

Vai trò của người dạy trong khung lí thuyết của giáo dụ c thông minh (teaching presence) là:

A. Thiết kế dạy học.

B. Dạy học và tổ chức hoạt động.Dấu tích

C. Cố vấn, tạo điều kiện và hướng dẫn trực tiế

D. Hỗ trợ công nghệ kịp thời, đúng lúc.

Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất. Hệ sinh thái giáo dục đưc hiểu là:

A. là môi trường trong đó công nghệ giáo dục và các nguồn lực khác cùng tương tác, phối hợp để phát triển năng lực (NL), phẩm chất (PC) cho người học..

B. là môi trường đào tạo sử dụng công nghệ Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về ng ười học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web.Dấu tích

C. là môi trường đào tạo ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông.

D. là môi trường đào tạo mang đúng ý nghĩa học tập điện tử trọn vẹn (fully e-Learning), trong đó người dạy và người học không gặp gỡ, không ở cùng một chỗ và cũng có lúc không xuất hiện ở cùng một thời điểm, quá trình học tập và mọi hoạt động học tập hoàn toàn thông qua máy tính và Internet.

3. Đáp án câu hỏi đánh giá nội dung 2 Module 9 môn Tự nhiên xã hội

1. Theo tài liệu đọc, các phần mềm dạy học môn Tự nhiên và Xã hội được phân chia thành 03 nhóm là:

Phần mềm biên tập nội dung dạy học, phần mềm giúp triển khai hoạt động dạy học, phần mềm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Phần mềm thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn; Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá; Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến; Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh.Dấu tích

Phần mềm thiết kế và biên tập nội dung dạy học, phần mềm hỗ trợ phát triển nội dung bài dạy, phần mềm hỗ trợ quản lí công việc của GV.

Phần mềm hỗ trợ tổ chức dạy học cho GV, phần mềm quản lí công việc của GV, phần mềm biên soạn nội dung bài dạy.

2. Đâu là phần mềm không sử dụng cho môn Tự nhiên và Xã hội:

Class Dojo.

Microsoft Power Point.

Activ inspire.

Crocodile PhysicsDấu tích

3. Để xây dựng lớp học và quản lí lớp học, đánh giá hiệu quả học tập, giáo viên sẽ dùng phần mềm nào dưới đây là phù hợp nhất?

Microsoft Word.

Class Dojo.Dấu tích

Microsoft PowerPoint.

Video Editor.

4. Để thiết kế video clip (2 – 3 phút) ở dạng giới thiệu về các loài động vật sống trên cạn thông qua hình ảnh, giáo viên có thể sử dụng?

Class Dojo.

Video Editor.Dấu tích

Microsoft Word.

Paint.

5. Kho bài giảng e-leanring của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ chính thức là:

https://elearning.moet.edu.vnDấu tích

https://elearning.moet.gov.edu.vn

https://elearning.edu.vn

https://learning.moet.edu.vn

6. GV sử dụng loa (speaker) để phát một bài hát trong chủ đề học tập/bài dạy trên lớp. GV đó đã sử dụng:

Thiết bị công nghệ.Dấu tích

Nguồn học liệu số.

Đào tạo điện tử (e-Learning).

Đồ dùng dạy học.

7. Hãy chọn ra thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục?

ActivInspire.

Google Classroom.

Kahoot.

Máy chiếu.Dấu tích

8. Giáo viên sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint để xây dựng bài giảng Con vật quanh em” – môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 1. PowerPoint thuộc nhóm phần mềm nào dưới đây?

Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến.

Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá

Phần mềm thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễnDấu tích

Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh

9. Giáo viên triển khai dạy học nội dung “Con vật quanh em” trong môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 1 bằng phần mềm ActivInspire. Giáo viên đang thực hiện:

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Phần mềm thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn.Dấu tích

Phát triển nội dung bài dạy.

Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh.

10. Giáo viên sử dụng công cụ Class Dojo để tương tác với học sinh, phụ huynh để tổng kết bài học “Con vật quanh em” – môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 1. Giáo viên đang thực hiện:

Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh.Dấu tích

Thiết kế và biên tập học liệu số và trình diễn

Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến.

Quản lí lớp học và phản hồi về người học.

4. Đáp án câu hỏi đánh giá nội dung 3 module 9 môn Tự nhiên xã hội tiểu học

1. Chọn đáp án sai. Đâu là cơ sở lựa chọn các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT phù hợp thực tiễn dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở cấp Tiểu học:

Đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội ở cấp tiểu học.

Tính khoa học, tính chính xác của thiết bị, phần mềm.Dấu tích

Điều kiện thực tiễn ở nhà trường.

Các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT.

2. Đáp án nào sau đây không đúng? Để lựa chọn phần mềm phù hợp trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, cần phải xét đến các yếu tố cơ bản nào sau đây?

Loại nội dung dạy học cần hoặc phải được sử dụng ở dạng học liệu số

Phương pháp và kĩ thuật dạy họcDấu tích

Điều kiện triển khai

Tính năng, ưu điểm và hạn chế của phần mềm

3. Chọn đáp án đúng? Định hướng ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong thiết kế kế hoạch bài dạy môn Tự nhiên và Xã hội ở cấp Tiểu học gồm:

Tìm kiếm và biên tập hình ảnh, Thiết kế Infographic

Tìm kiếm và biên tập hình ảnh, Thiết kế Infographic, Thiết kế Infographic, Tìm kiếm và biên tập video, Thiết kế bài trình chiếu đa phương tiệnDấu tích

Thiết kế bài trình chiếu đa phương tiện

Tìm kiếm và biên tập video

4. Chọn đáp án đúng nhất Định hướng ứng dụng các phần mềm, thiết bị công nghệ trong hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả môn Tự nhiên và Xã hội ở cấp Tiểu học gồm:

Sử dụng phần mềm trình chiếu MS – Powerpoint để thiết kế câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học trực tiếp và thiết kế câu hỏi bằng Google Forms cho dạy học trực tuyếnDấu tích

Thiết kế câu hỏi bằng You Tube

Thiết kế câu hỏi bằng Video editor

Thiết kế câu hỏi bằng Class Dojo

5. Chọn đáp án đúng nhất. Sắp xếp theo thứ tự các bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT.

a. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài dạy.

b. Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứng

c. Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá

d. Thiết kế các hoạt động học cụ thể

e. Rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy

1-a, 2-b, 3-c, 4-d, 5-e.Dấu tích

1-b, 2-a, 3-c, 4-d, 5-e.

1-a, 2-b, 3-e, 4-c, 5-d.

1-a, 2-c, 3-b, 4-d, 5-e.

6. Chọn đáp án đúng nhất. Giai đoạn “Giáo viên chuẩn bị sẵn các học liệu số đã có hoặc xây dựng các học liệu số để hỗ trợ bài dạy như phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ, công cụ kiểm tra đánh giá, bài trình chiếu đa phương tiện, bài giảng (dạng văn bản), video, sản phẩm mô phỏng.” thuộc bước thứ mấy trong bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT.

Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài dạy.

Thiết kế các hoạt động học cụ thể.Dấu tích

Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá.

Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứng.

7. Chọn đáp án đúng. Khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, giáo viên có thể dạy học trực tuyến thông qua…

YoutubeDấu tích

OneNote

Video Editor

Class Dojo

8. Chọn đáp án đúng nhất. Với yêu cầu cần đạt “Nêu tên và đặt được câu hỏi để tìm hiểu về một số đặc điểm bên ngoài nổi bật của cây và con vật thường gặp.” (Tự nhiên và Xã hội – Lớp 1). Giáo viên có thể sử dụng hình thức dạy học nào sau đây:

Học với sự trợ giúp của máy tính (và Internet).Dấu tích

Yêu cầu học sinh nộp sản phẩm “bài trình chiếu giới thiệu về về 01 con vật mà em yêu thích/không yêu thích” qua Microsoft Teams.

Học từ xa trong môi trường học ảo – VLE.

Học theo mô hình kết hợp: trực tiếp và trực tuyến.

9. Chọn đáp án đúng nhất Với yêu cầu cần đạt “Nêu tên và đặt được câu hỏi để tìm hiểu về một số đặc điểm bên ngoài nổi bật của cây và con vật thường gặp” (Tự nhiên và Xã hội – Lớp 1). Trong tình hình giản cách xã hội vì dịch Covid-19, giáo viên có thể sử dụng phương án ứng dụng Công nghệ thông tin nào sau đây:

Dạy học thông qua Microsoft Padlet.

Dạy học thông qua Padlet

Dạy học thông qua Class Dojo.

Dạy học thông qua Google Meet và YoutubeDấu tích

10. Chọn đáp án đúng nhất Với yêu cầu cần đạt “Nêu tên và đặt được câu hỏi để tìm hiểu về một số đặc điểm bên ngoài nổi bật của cây và con vật thường gặp” (Tự nhiên và Xã hội – Lớp 1). Giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học như sau:

Yêu cầu học sinh nhờ phụ quay video và nộp sản phẩm tranh vẽ và giới thiệu về 01 con vật mà em yêu thích/không yêu thích qua You tube

Yêu cầu học sinh nhờ phụ huynh nộp sản phẩm sản phẩm tranh vẽ và giới thiệu về 01 con vật mà em yêu thích/không yêu thích qua Class Dojo.Dấu tích

Yêu cầu học sinh nộp sản phẩm sản phẩm tranh vẽ và giới thiệu về 01 con vật mà em yêu thích/không yêu thích qua Kahoot.

Yêu cầu học sinh nộp sản phẩm tranh vẽ và giới thiệu về 01 con vật mà em yêu thích/không yêu thích qua Google Classroom.

5. Đáp án câu hỏi đánh giá nội dung 4 Module 9 môn Tự nhiên xã hội

1. Chọn đáp án đúng nhất

Chọn đáp án SAI.

Chọn đáp án: Tự học và chia sẻ đồng nghiệp.

2. Chọn đáp án đúng nhất

Chọn đáp án đúng nhất.

Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp có quy trình gồm 5 bước, trong đó: “xác định mục tiêu và các nội dung bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn” là bước thứ:

Chọn đáp án: 2

3. Chọn đáp án đúng nhất

Chọn đáp án đúng nhất.

Sự hiểu biết của giáo viên về công nghệ ở mức độ “sử dụng thường xuyên” được mô tả trong bảng tiêu chí tự đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên, đó là:

Chọn đáp án: Giáo viên thành công trong việc sử dụng công nghệ ở mức độ căn bản.

4. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn đáp án đúng nhất.

Việc xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông bao gồm những nội dung cơ bản nào?

Chọn đáp án: Tạo lập kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp (1); và triển khai, thực hiện các kế hoạch (2).

5. Chọn các đáp án đúng

Chọn các đáp án đúng.

Hỗ trợ gián tiếp là giáo viên cốt cán sẽ thông qua máy tính và Internet để hướng dẫn đồng nghiệp. Để triển khai và thực hiện kế hoạch hướng dẫn, giáo viên cốt cán có thể dùng:

Chọn đáp án: Mô hình 1-n là mô hình “một kèm nhiều”, đây là dạng hỗ trợ thông dụng trong các tổ bộ môn, khoa/phòng khi muốn tập huấn bồi dưỡng nội bộ.

Chọn đáp án: Mô hình 1-1 là mô hình mà người hướng dẫn và người được hướng dẫn giống như một “cặp đôi” để cùng làm việc, chia sẻ và hướng dẫn trực tiếp/gián tiếp về mọi mặt.

Tải về để xem trọn bộ Đáp án module 9 Tiểu học môn Tự nhiên xã hội phần trắc nghiệm

II. Đáp án tự luận Module 9 môn Tự nhiên xã hội

NỘI DUNG 1 HĐ 1: 1-B, 2-D, 3-A, 4- C

NỘI DUNG HĐ 2: 1-D, 2-A, 3- B, 4- C

NỘI DUNG 2 HĐ 5

CÂU 1: Các thiết bị, công nghệ đã sử dụng trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội: Máy vi tính cá nhân (PC và Laptop)

Máy chiếu đa năng (Projector)

Thiết bị âm thanh đa năng di động

- Một số thiết bị công nghệ nâng cao: Máy tính bảng, Bảng tương tác

CÂU 2: Sử dụng 01 thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội: Máy vi tính cá nhân (PC và Laptop)

1. Giới thiệu

Máy vi tính hay máy tính cá nhân (PC) là loại máy tính phổ biến nhất được dùng hiện nay. Máy tính cá nhân có thể được phân thành hai loại chính: Máy tính để bàn và máy tính xách tay. Về cơ bản, tất cả các máy tính đều có 02 thành phần chính là phần cứng và phần mềm. Phần cứng là tất cả các bộ phận có kết cấu vật lí, có thể ở bên trong hoặc bên ngoài của máy tính như: màn hình, bàn phím, chuột, CPU, bo mạch, … Phần mềm là tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hay nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện chức năng hoặc nhiệm vụ. Ví dụ như: phần mềm MS Word, Internet Explorer, Adobe Reader, …

2. Lợi ích

Máy tính có rất nhiều lợi ích, có thể hỗ trợ rất đắc lực cho hoạt động dạy học như:

  • Nhanh chóng và chính xác: máy tính có thể thực hiện các tác vụ thường xuyên với tốc độ nhanh hơn con người. Máy tính có thể thực hiện công việc một cách chính xác khi dữ liệu đưa vào là chínhxác.
  • Lưu trữ một lượng thông tin lớn và có thể được lấy ra khicần.
  • Thực hiện các nhiệm vụ phức tạp một cách tự động: Máy tính có thể thực hiện cùngmột nhiệm vụ nhiều lần và độ chính xác như Đối với máy tính cấu hình mạnh có thể thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ khác nhau.
  • Giải quyết cả những nhiệm vụ đơn giản lẫn phức tạp vì máy tính vừa là công cụ đểlàm việc, học tập, quản lí, thực hiện các công tác chuyên môn, vừa là công cụ để liên lạc, giải trí, …

2. Lưu ý khi sử dụng

  • Máy tính có khả năng thực hiện các thao tác toán học, logic học và đồ họa. Để thựchiện các thao tác này và các nhiệm vụ của người sử dụng, máy tính cần được trang bị một hệ điều hành và các chương trình phần mềm tương thích.
  • Máy tính là công cụ mạnh mẽ có thể thực hiện hàng loạt chức năng nhưng máy tính cần có các lệnh rõ ràng và hoàn chỉnh thì mới thực hiện công việc được chính xác. Do đó đòi hỏi người dùng phải am hiểu và có năng lực tin học ở mức độ nhấtđịnh.
  • Cần tuân thủ chế độ bảo quản và bảo hành máy tính đúng cách và địnhkì.

3. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểuhọc

  • Ý tưởng sư phạm: thiết kế các bài giảng với hình ảnh, video, … phục vụ dạy học các nội dung về tự nhiên và xã hội.
  • Thực hiện: GV sử dụng máy tính có kết nối Internet để thu thập học liệu số có liên quan, sau đó dùng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng với đầy đủ kênh chữ, kênh hình, video, âm thanh, … để dạy học các nội dung về tự nhiên và xã hội.

Hiện nay máy tính gần như tham gia đầy đủ vào các công việc thường ngày của giáo viên từ thu thập dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí học sinh. Do đó, ứng dụng của máy tính trong dạy học và giáo dục là rất đa dạng.

NỘI DUNG 2 HĐ 6

CÂU 1: Khai thác học liệu số trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục:

HỌC LIỆU SỐ

Môn Tự nhiên và Xã hội có nguồn tài nguyên, học liệu số rất đa dạng. Nguồn học liệu số bao gồm sách điện tử, bài kiểm tra dưới dạng tệp tin, các bài phát biểu, chương trình truyền hình, cho đến các loại hình ảnh, đồ họa thông tin, video, phim ảnh, hay các trang web chia sẻ tài nguyên, học liệu số.

GV khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội có thể khai thác nguồn học liệu số có sẵn trên Internet để xây dựng và tổ chức kế hoạch bài dạy. Thông tin về nguồn học liệu số được trình bày chi tiết trong nội dung tiếp theo. Ngoài ra, GV có thể tự xây dựng, phát triển các học liệu số bằng các công cụ, phần mềm như:

1. Nguồn học liệu số dùng chung

1. Kho học liệu số (Tri thức Việt số hoá)

- Địa chỉ truy cập: https://igiaoduc.vn/

- Mô tả: Đây là sản phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) với Đề án Tri thức Việt số hoá của Chính phủ và một số đối tác xây dựng nền tảng với mục tiêu thu thập, lựa chọn, chia sẻ, cung cấp cho HS, GV trong toàn ngành khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ số đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá. Kho học liệu cung cấp đa dạng các loại học liệu số, trước hết phục vụ giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên. Kho học liệu cung cấp một số dạng phổ biến như: bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng dạy trên truyền hình, bản số hoá các bộ sách giáo khoa, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, …

2. Dự án hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP)

- Địa chỉ: http://rgep.moet.gov.vn/

- Mô tả: Đây là trang thông tin chính thức của dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV có thể tra cứu và tham khảo các thông tin liên quan đến chương trình giáo dục phổ thông 2018 như chương trình môn học, tài liệu bồi dưỡng GV chuẩn bị cho việc triển khai và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

3. Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội

a) Chương trình truyền hình

Hiện nay có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh- tinh-phan-1-91125.htm, https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-the-gioi-cac-loai-cay- phan-1-254025.htm.

b) Phim về các chủ đề dạy học Tự nhiên và Xã hội

Nội dung về Tự nhiên và Xã hội hiện nay cũng được đầu tư rất nhiều, trong đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để hỗ trợ cho GV và HS các cấp lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến về video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Sau đây là một ví dụ https://www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

c) Kho hình ảnh đa dạng chủ đề

GV có thể truy cập đường link https://www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực con người và tự nhiên (động vật, thực vật, trái đất và bầu trời). Kho dữ liệu tranh, ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. GV và HS nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm sẽ cho ra nhiều kết quả phù hợp hơn.

* Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, giáo viên còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các nội dung học liệu số:

- Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủ đề.

- Sử dụng đúng từ khoá.

- Sử dụng các liên từ “OR”, “AND”.

- Sử dụng đúng định dạng nội dung cần tìm.

Cần chú ý đến tính thực tiễn, phù hợp và hiệu quả khi sử dụng cũng như sự an toàn. Đặc biệt, các yêu cầu có liên quan đến tính pháp lí cần được tôn trọng và tuân thủ khi khai thác học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của GV.

4. Mối quan hệ giữa loại nội dung dạy học với dạng học liệu số

Loại học liệu số về nội dung dạy học gồm các dạng khác nhau như hình ảnh tĩnh/động, thí nghiệm ảo, video, sơ đồ, mô hình, bản trình chiếu, …

Nội dung dạy học có thể được chia làm nhiều loại và có thể phù hợp với một số dạng học liệu số. Ví dụ, với loại nội dung về quá trình biến đổi trong một số môn học hay diễn tiến phát triển thì nên sử dụng dạng học liệu số như video, thí nghiệm ảo; với loại nội dung về khái niệm, định nghĩa, … nên sử dụng học liệu số dạng hình ảnh nhằm khai thác tính năng ưu thế ở từng loại học liệu số.

Mỗi loại nội dung dạy học cần được thể hiện ở dạng học liệu số phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu minh họa, bổ trợ hay các mục tiêu khác trong dạy học và giáo dục. Điều này phụ thuộc vào việc phân tích chương trình, yêu cầu cần đạt, xác định các nội dung dạy học và các ý tưởng sư phạm khi xây dựng chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy. Việc xác định nội dung dạy học có thể dựa vào tính chất của nội dung dạy học cần thực hiện trong kế hoạch bài dạy để đáp ứng yêu cầu thực thi và đạt được yêu cầu cần đạt. Trên bình diện chung nhất, có thể phân tích các nội dung dạy học theo các nhóm: khái niệm, cấu trúc – chức năng – tính chất, hiện tượng - bản chất – quá trình, quy luật– nguyên lí, ý nghĩa - ứng dụng, … Tuy nhiên, cần khẳng định việc lựa chọn học liệu số phù hợp với loại nội dung vẫn phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cần đạt, hướng đến yêu cầu cần đạt và phục vụ cho hoạt động hay chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy và hướng đến hoạt động mà HS là chủ thể.

CÂU 2: Ví dụ thực tế về việc khai thác học liệu số trong thực tiễn khi tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục:

Hiện nay có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh-tinh-phan-1-91125.htm, https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-the-gioi-cac-loai-cay- phan-1-254025.htm.

a) Phim về các chủ đề dạy học Tự nhiên và Xã hội

Nội dung về Tự nhiên và Xã hội hiện nay cũng được đầu tư rất nhiều, trong đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để hỗ trợ cho GV và HS các cấp lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến về video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Sau đây là một ví dụ https://www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

b) Kho hình ảnh đa dạng chủ đề

GV có thể truy cập đường link https://www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực con người và tự nhiên (động vật, thực vật, trái đất và bầu trời). Kho dữ liệu tranh, ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. GV và HS nên sử dụng các từ

khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm sẽ cho ra nhiều kết quả phù hợp hơn.

* Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, giáo viên còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các nội dung học liệu số:

- Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủ đề.

- Sử dụng đúng từ khoá.

NỘI DUNG 2 HĐ 7

CÂU 1: Sử dụng các phần mềm vừa được giới thiệu trong hoạt động dạy học và giáo dục của bản thân: Zalo

1. Giới thiệu

Zalo là một phần mềm ứng dụng xã hội khá phổ biến tại Việt Nam. Với các chức năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi miễn phí, Zalo là phần mềm hữu hiệu trong việc trao đổi thông tin và chia sẻ nội dung với các thành viên trong lớp học một cách dễ dàng, nhanh chóng.

2. Chức năng

- Tạo, tuỳ chỉnh và quản lí nhóm (group);

- Chia sẻ thông tin ở các định dạng khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video), có thể chia sẻ các file có dung lượng lớn; có thể được sử dụng trong chia sẻ học liệu số;

- Tạo thời gian nhắc hẹn giao nộp bài của HS hoặc nhắc lịch học online;

- Thực hiện các cuộc bầu chọn cho các cá nhân hay nhóm;

- Thực hiện cuộc trò chuyện, cuộc gọi và cuộc họp trực tuyến theo thời gian thực;

- Tính năng Zalo PC dành cho máy tính: tạo lớp học; tạo nhóm HS trong lớp để triển khai hoạt động nhóm; tạo lịch nhắc nộp bài, nhắc thời khoá biểu học online.

Việc tạo nhóm zalo để quản lí nhóm cũng như hỗ trợ HS hoàn toàn có thể chủ động thực hiện nhưng phải đảm bảo tính xác thực và tính công khai khi khai thác, sử dụng.

c) Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học

Zalo có thể được sử dụng trong việc trao đổi thông tin và học liệu số giữa các đối tượng người dùng khác nhau: GV, HS, phụ huynh.

Gợi ý 1: Gửi thông báo cho HS

Ý tưởng: GV muốn thông báo cho HS của lớp về việc cần phải mang bổ sung một mẫu vật cho buổi học thực hành môn Tự nhiên và Xã hội.

Thực hiện:

- Điều kiện tổ chức: GV và HS cần có một trong những thiết bị đủ điều kiện sử dụng phần mềm Zalo.

- Phương án tổ chức:

+ GV gửi thông báo văn bản vào nhóm sử dụng Zalo của lớp;

+ HS vào nhóm Zalo và đọc tin nhắn để thực hiện nhiệm vụ của GV giao.

Lưu ý: GV có thể yêu cầu HS thả tim hoặc nhấn “like” để xác nhận đã đọc được thông báo của GV.

Gợi ý 2: Gửi một tài liệu dưới dạng video bài giảng cho HS vắng buổi học.

Ý tưởng: GV và HS đã tham gia dạy và học trực tuyến trên phần mềm Google Meet, hôm đó có 2 HS nghỉ học có phép. GV muốn gửi video bài giảng cho HS vắng buổi học để các em kịp thời nghe lại bài giảng của buổi học đã vắng.

Thực hiện:

- Điều kiện tổ chức: GV và HS cần có một trong những thiết bị đủ điều kiện sử dụng phần mềm Zalo.

- Phương án tổ chức:

+ GV ghi âm và ghi hình lại bài giảng của buổi học trực tuyến và xuất dưới dạng video. Sau buổi học trực tuyến, GV gửi video bài giảng và tin nhắn vào nhóm sử dụng Zalo của lớp;

+ HS vào nhóm Zalo, đọc tin nhắn và tải video để nghe lại bài giảng của GV.

Lưu ý: GV có thể yêu cầu HS thả tim hoặc nhấn “like” để xác nhận đã đọc được thông báo của GV.

CÂU 2: Ví dụ thực tế và những điều cần lưu ý về các phần mềm mà bản thân đã từng sử dụng: Microsoft PowerPoint/ MS-Powerpoint.

Gợi ý 1 : Thiết kế một bài trình chiếu đa phương tiện phục vụ dạy học trên lớp

Ý tưởng: Giáo viên cần thiết kế một bài trình chiếu đa phương tiện để sử dụng dạy học một chủ đề học tập trên lớp.

Thực hiện: Giáo viên: Sử dụng Powerpoint để thiết kế một bài trình chiếu (khai thác và sử dụng nguồn học liệu số, các tài nguyên) trước tại nhà đảm bảo việc tổ chức các hoạt động học tập sao cho đạt được mục tiêu dạy học trên lớp, tổ chức các hoạt động học tập kết hợp với bài trình chiếu để hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức.

Học sinh: Chuẩn bị bài học mới theo các yêu cầu của giáo viên, tham gia các hoạt động học tập và tập trung theo dõi bài trình chiếu của giáo viên.

Gợi ý 2 : Thiết kế một trò chơi để tạo hoạt động học tập (khởi động đầu giờ, chuyển tiếp nội dung,

củng cố bài học, …).

Ý tưởng: Giáo viên thiết kế bài trình chiếu dưới dạng một trò chơi để khởi động vào bài học. Một số trò chơi trắc nghiệm đơn giản có tên gọi như: vòng quay may mắn, đuổi hình bắt chữ, ai nhanh hơn, trúc xanh, chiếc nón kì diệu, … được tạo sẵn bằng phần mềm PowerPoint để tái sử dụng cho các chủ đề học tập/bài dạy khác nhau.

Thực hiện:

Giáo viên: Chuẩn bị nguồn học liệu và đa phương tiện một cách chính xác, hiệu quả để thiết kế bài trình chiếu dưới dạng trò chơi (nội dung và hình thức trò chơi phù hợp với đối tượng học, hướng đến mục tiêu dạy học) và tổ chức hoạt động học tập trên lớp học (chia nhóm, hướng dẫn luật chơi, tổ chức trò chơi).

Học sinh: Tham gia trò chơi theo cá nhân/nhóm và lấy điểm thưởng (nếu có) theo hướng dẫn của giáo viên.

Tải về để xem Đáp án module 9 Tiểu học môn Tự nhiên xã hội đầy đủ

Chia sẻ, đánh giá bài viết
2
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Dành cho Giáo Viên

    Xem thêm