Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 2: Tuần 22
Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2: Tuần 22 bao gồm chi tiết các bài tập đọc hiểu và trả lời câu hỏi để các em học sinh ôn tập tốt phần chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 2.
Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 Tuần 22
Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 Tuần 22
I- Bài tập về đọc hiểu:
Những con chim ngoan
Tôi vừa đặt chân tới mép vũng nước, chợt thấy ba con chim non vừa bơi qua, còn một con mới đến bờ.
Chim mẹ thấy tôi, khẽ ra lệnh:
- Pi..u! Nằm xuống!
Ba con chim non nhất tề nằm rạp xuống bãi cỏ. Riêng con thứ tư nằm bẹp ngay xuống nước. Tôi đến cạnh chú chim ấy. Nó vẫn không nhúc nhích. Toàn thân nó ướt sũng. Thương quá, tôi nhẹ nâng chú chim đặt lên bờ. Nó vẫn nằm như chết. Tôi thử bước đi. Chim mẹ nấp đâu đó, hốt hoảng gọi bầy con:
- Cru, cru…! Nhảy lên! Chạy đi!
Loáng một cái, cả bốn con chim non bật dậy, vừa kêu chích chích, vừa cắm cắm cổ chạy đến với mẹ.
“À ra thế! Lũ chim này thật đáng yêu biết bao!”.
(Theo N. Xla-tkốp)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Nghe lệnh “Nằm xuống” của chim mẹ, con chim non thứ tư đã làm gì?
a- Nằm bẹp ngay xuống nước
b- Nằm rạp ở mép vũng nước
c- Nằm rạp ngay xuống bãi cỏ
2. Nghe chim mẹ gọi “Nhảy lên! Chạy đi!”, cả bốn con chim non đã làm gì?
a- Bật dậy, cắm cổ chạy thật nhanh đến với chim mẹ
b- Bật dậy, kêu chích chích, cắm cổ chạy đến với mẹ
c- Bật dậy, vừa hốt hoảng chạy vừa kêu chích chích
3. Vì sao tác giả nghĩ rằng “Lũ chim này thật đáng yêu biết bao!”?
a- Vì lũ chim ngoan, biết yêu thương mẹ
b- Vì lũ chim rất khôn, biết giả vờ chết
c- Vì lũ chim rất ngoan, biết nghe lời mẹ
(4). Theo em, lời khuyên nào dưới đây phù hợp với nội dung câu chuyện?
a- Hãy lắng nghe lời nói của cha mẹ
b- Hãy yêu quý những con chim nhỏ
c- Hãy ngoan ngoãn, vâng lời cha mẹ
II- Bài tập về chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại các từ ngữ vào chỗ trống sau khi đã điền đúng:
a) r hoặc d, gi
- con ……….um/……….. -…..ừng xanh/………. | -….um sợ/………….. -…….ừng lại/………. |
b) cổ hoặc cỗ
- truyện……/………. -……..bài/………… | - ăn ……../……… - hươu cao……/……… |
2. Chọn tên loài chim thích hợp (quạ, cuốc, cò hương, gà, sáo) điền vào mỗi chỗ trống:
(1) Gầy như ………………
(2) Học như…………kêu
(3) Chữ như………..bới
(4)…….tắm thì ráo, ……….tắm thì mưa
3. Chép lại đoạn văn dưới đây cho đúng chính tả sau khi đặt dấu chấm hoặc dấu phẩy vào chỗ chấm.
Cò là người bạn thân thiết của người nông dân….. Lúc cày cấy……. khi làm cỏ…. người nông dân luôn có cò bên cạnh .cả trong lời mẹ ru cũng có cánh cò “bay lả bay la ”
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
4. Viết 3 – 4 câu nói về tiếng hót (kêu) của một loài chim mà em biết.
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………..
Đáp án Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 Tuần 22
I- 1.a 2.b 3.c (4).c
II- 1.
a) con giun- run sợ; rừng xanh – dừng lại
b) truyện cổ- ăn cỗ; cỗbài – hươu cao cổ
2.
(1) Gầy như cò hương; (2) Học như cuốc kêu
(3) Chữ như gà bới; (4) Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
3. Cò là người bạn thân thiết cảu người nông dân. Lúc cày cấy, khi làm cỏ, người nông dân luôn có cò bên cạnh. Cả trong lời mẹ ru cũng có cánh cò “bay lả bay la”
4. VD: Những con sơn ca đang nhảy nhót trên sườn đồi. Chúng bay lên cao và cất tiếng hót. Tiếng hót lúc trầm, lúc bổng, lảnh lót vang mãi đi xa. Bỗng dưng lũ sơn ca không hót nữa mà bay vút lên nền trời xanh thẳm.
.............................
Ngoài Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 2: Tuần 22, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.