Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Nâng cao Tuần 5 Đề 3

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Nâng cao - Tuần 5 - Đề 3 là phiếu bài tập được soạn nhằm giúp các em HS rèn luyện, củng cố các kiến thức và kĩ năng được học ở lớp trong tuần vừa qua.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 2 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 2.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Nâng cao - Tuần 5 - Đề 3 nối tiếp Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Nâng cao - Tuần 5 - Đề 2 được soạn gồm phần đề thi đủ 4 nội dung: đọc hiểu, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn và đáp án chi tiết, bám sát chương trình học của môn Tiếng Việt lớp 2.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Nâng cao - Tuần 5 - Đề 3

I. Bài tập về đọc hiểu

Ngày xửa ngày xưa, trên đồng cỏ rậm ven khu làng có một loài cây gọi là cây đa. Đó là một thứ cây to, khỏe, lá của nó rậm rạp đến nỗi không một tia nắng nào có thể lọt qua được. Vào những ngày trời nắng nóng người ta thường nghỉ chân một lát và trò chuyện hàn huyên cùng cây dưới bóng cây mát rượi. Mọi người ai cũng biết rằng cây đa rất thông thái vì cây đã có tuổi và từng trải.

(trích Cậu bé chăn cừu và cây đa cổ thụ)

Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng

1. Cây đa trong câu chuyện đã mọc ở đâu?

A. Trên một thảo nguyên rộng lớn cách xa ngôi làng

B. Trên đồng cỏ rậm ven khu làng

C. Trên cánh đồng lúa ở giữa khu làng

2. Vì sao không tia nắng nào lọt qua được tán lá của cây đa?

A. Vì tán lá của cây đa có khả năng phản quang

B. Vì tán lá cây đa mọc thấp, bị che lại bởi cây gạo

C. Vì tán lá cây đa rất rậm rạp

3. Vào những ngày nắng nóng, mọi người thường làm gì dưới gốc cây đa?

A. Nghỉ chân một lát và trò chuyện hàn huyên cùng cây đa

B. Nghỉ chân thật lâu và trò chuyện hàn huyên cùng cây đa

C. Nghỉ chân một lát và trò chuyện hàn huyên cùng nhau

4. Vì sao cây đa lại rất thông thái?

A. Vì cây đa đã học hành rất chăm chỉ

B. Vì cây đa đã có tuổi và từng trải

C. Vì cây đa có một chiếc máy tính

II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

Ngày xửa ngày xưa, trên đồng cỏ rậm ven khu làng có một loài cây gọi là cây đa. Đó là một thứ cây to, khỏe, lá của nó rậm rạp đến nỗi không một tia nắng nào có thể lọt qua được.

2. Bài tập

a. Điền vào chỗ trống en hoặc eng

Mùa đông, trời tối sớm. Mới 6 giờ mà đã tối đ…….. như mực. Bác Năm dắt trâu, vác x…….. lên vai đủng đỉnh đi về nhà. Cái chuông trên cổ con câu cứ l…….. k…….. đều đặn. Một lát sau, cánh cổng nhà đã hiện ra ở phía trước, bác b…….. di chuyển nhanh hơn để kịp giờ cơm.

b. Viết vào chỗ trống từ chứa tiếng có âm l hoặc n

  • Từ chỉ đặc điểm thời tiết có nhiệt độ rất thấp: ……..……..
  • Từ chỉ đồ vật làm bằng kim loại hoặc đất nung, dùng để nấu đồ ăn: ……..……..

Câu 2. Luyện từ và câu

a. Viết tiếp vào chỗ trống

  • Các bạn cùng tổ với em có tên là:

….……………………………………………………………………………………………………………

  • Các tỉnh ở nước ta mà em biết là:

….……………………………………………………………………………………………………………

b. Đặt câu theo mẫu:

Ai (hoặc cái gì, con gì)

là gì?

M: Cô giáo Mai

là giáo viên dạy môn Mĩ thuật.

  • Giới thiệu về quê hương của em:

….……………………………………………………………………………………………………………

  • Giới thiệu về ca sĩ mà em yêu mến:

….……………………………………………………………………………………………………………

Câu 3. Tập làm văn

Em hãy viết một đoạn văn giới thiệu về các thành viên trong tổ của mình.

Đáp án phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Nâng cao - Tuần 5 - Đề 3

I. Bài tập về đọc hiểu

1. B

2. C

3. A

4. B

II. Bài tập về chính tra, luyện từ và câu, tập làm văn

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

- Yêu cầu: HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.

2. Bài tập

a. Điền như sau:

Mùa đông, trời tối sớm. Mới 6 giờ mà đã tối đen như mực. Bác Năm dắt trâu, vác xẻng lên vai đủng đỉnh đi về nhà. Cái chuông trên cổ con câu cứ leng keng đều đặn. Một lát sau, cánh cổng nhà đã hiện ra ở phía trước, bác bèn di chuyển nhanh hơn để kịp giờ cơm.

b. Điền như sau:

  • Từ chỉ đặc điểm thời tiết có nhiệt độ rất thấp: lạnh (lạnh lẽo)
  • Từ chỉ đồ vật làm bằng kim loại hoặc đất nung, dùng để nấu đồ ăn: nồi

Câu 2. Luyện từ và câu

a. Gợi ý:

  • Các bạn cùng tổ với em có tên là: Nhi, Hiếu, Hà, Trinh, Phúc…
  • Các tỉnh ở nước ta mà em biết là: Hà Nội, Quảng Ninh. Huế, Đà Nẵng, Nghệ An, Phú Thọ, Bắc Giang…

b. Gợi ý:

  • Giới thiệu về quê hương của em: Hà Giang là quên nội của em.
  • Giới thiệu về ca sĩ mà em yêu mến: Mỹ Tâm là nữ ca sĩ mà em yêu thích nhất.

Câu 3. Tập làm văn

Bài tham khảo

Tổ của em là tổ 4, gồm có 7 thành viên. Trong đó, có 4 bạn nam là Tuấn, Đức, Minh và Hùng. Cùng 3 bạn nữ là Lan, Nguyệt và em - Yến Nhi. Bạn Đức là tổ trưởng, học rất giỏi. Chúng em chơi rất thân với nhau và cùng nhau học tập chăm chỉ. Tổ của em luôn được thầy cô khen là rất đoàn kết.

--------------------------------------------------------------------------------------

Ngoài tài liệu Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Nâng cao - Tuần 5 - Đề 3 trên, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Tài liệu tham khảo:

Đánh giá bài viết
3 2.096
Sắp xếp theo

    Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 2

    Xem thêm