Giải vở thực hành Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức: Thực hành củng cố, mở rộng trang 51, 52, 53
Giải vở thực hành Ngữ Văn 6 – Thực hành củng cố, mở rộng trang 51, 52, 53 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ hướng dẫn các em cách hoàn thành tốt các yêu cầu trong vở thực hành, rèn luyện khả năng diễn đạt và hợp tác khi làm việc nhóm.
Tài liệu được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát nội dung SGK, giúp học sinh nắm chắc cách triển khai bài nói, biết lắng nghe đúng cách và phát triển kỹ năng mềm ngay từ lớp 6. Đây cũng là tài liệu hữu ích dành cho phụ huynh và thầy cô trong việc hỗ trợ học sinh ôn tập, luyện tập tại nhà.
Mục lục bài viết
Bài tập 1 trang 51
a) Việc khẳng định cái riêng của mỗi người là điều cần thiết, bởi:
b) Trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ là vì:
Lời giải chi tiết:
a. Cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết. Bởi vì chính cái riêng, sự độc đáo trong mỗi con người sẽ làm cho một tập thể, cộng đồng trở nên phong phú.
b. Trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ vì chính những sự thấu hiểu, chia sẻ đó làm chúng ta trở nên gần gũi với nhau hơn.
Bài tập 2 trang 52
Sự khác nhau giữa hai đoạn văn:
|
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN XÁC ĐỊNH |
ĐOẠN (a) (SGK, tr.71) |
ĐOẠN (B) (SGK, tr.71,72) |
|
Nội dung của đoạn văn là gì? |
|
|
|
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) là gì? |
|
|
|
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin)? |
|
|
Trả lời:
|
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN XÁC ĐỊNH |
ĐOẠN (a) (SGK, tr.71) |
ĐOẠN (B) (SGK, tr.71,72) |
|
Nội dung của đoạn văn là gì? |
Bố Ni-cô-la cho rằng không cần sự giúp đỡ gì từ người hàng xóm, nên đã ngắt lời câu trả lời của cậu bé. |
Quan điểm của tác giả về sự phân chia hai loại khác biệt trên cơ sở chứng kiến những gì đã diễn ra. |
|
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) là gì? |
Kể chuyện |
Thuyết phục |
|
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin)? |
Văn bản văn học |
Văn bản nghị luận |
Bài tập 3 trang 52
Hiểu biết của em về loại văn bản và nội dung của 3 văn bản đọc hiểu trong bài:
|
TÊN VĂN BẢN |
NỘI DUNG |
LOẠI VĂN BẢN |
||
|
Văn bản thông tin |
Văn bản văn học |
Văn bản nghị luận |
||
|
Xem người ta kìa! |
|
|
|
|
|
Hai loại khác biệt |
|
|
|
|
|
Bài tập làm văn |
|
|
|
|
|
TÊN VĂN BẢN |
NỘI DUNG |
LOẠI VĂN BẢN |
||
|
Văn bản thông tin |
Văn bản văn học |
Văn bản nghị luận |
||
|
Xem người ta kìa! |
Bài văn “ Xem người ta kìa!” bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không hòa tan. |
|
|
Văn bản nghị luận |
|
Hai loại khác biệt |
Văn bản “Hai loại khác biệt” đã phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa. |
|
|
Văn bản nghị luận |
|
Bài tập làm văn |
Văn bản là câu chuyện vui vẻ về việc hai người cùng muốn giúp Ni-cô-la làm văn nhưng vì mâu thuẫn mà không thể thực hiện được. Qua bài, Ni-cô-la nhận ra, bài văn mình phải tự viết thì mới có cá tính và độc đáo được. |
|
Văn bản văn học |
|
Bài tập 4 trang 53
Hai hiện tượng được bàn trong hai văn bản nghị luận Xem người ta kìa! và Hai loại khác biệt:
Lời giải chi tiết:
+ Xem người ta kìa!: Cái riêng biệt của mỗi người cần được hòa nhập với cái chung của mọi người.
+ Tiếng cười không muốn nghe: Nhạo báng, chê bai người khác là một thói hư, tật xấu cần được sửa chữa trong xã hội.
Bài tập 5 trang 53
Trong 5 đề tài được nêu ở sách Ngữ văn 6, tập 2, trang 72, đề tài phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là:
Lí do:
Lời giải chi tiết:
Trong các đề tài trên, theo em, những đề tài phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là:
a. Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.
c. Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.
e. Vai trò của tình bạn.
Các đề tài này đều là những vấn đề của xã hội, được xã hội quan tâm. Qua bài viết, phản ánh được thái độ, cách nhìn của người viết về vấn đề được đặt ra.
Bài tập 6 trang 53
Hiểu biết về bản thân và những người xung quanh mà em rút ra được bài học Khác biệt và gần gũi:
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống, dù mọi cá thể có những nét riêng biệt về nhiều mặt, thì nhìn chung, giữa mọi người vẫn có những điểm tương đồng, gần gũi.
Bài tập 7 trang 53
Những kiến thức về loại văn bản nghị luận mà em thu nhận được từ bài học Khác biệt và gần gũi:
Lời giải chi tiết:
Văn bản nghị luận là loại văn bản tập trung bàn bạc về một vấn đề rất gần gũi với đời sống, với mục đích thuyết phục người đọc về ý kiến của mình trước một vấn đề, hiện tượng gần gũi trong đời sống.