Giải vở thực hành Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức: Xem người ta kìa
Giải vở thực hành Ngữ Văn 6 – Xem người ta kìa thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ hướng dẫn các em cách hoàn thành tốt các yêu cầu trong vở thực hành, rèn luyện khả năng diễn đạt và hợp tác khi làm việc nhóm.
Tài liệu được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát nội dung SGK, giúp học sinh nắm chắc cách triển khai bài nói, biết lắng nghe đúng cách và phát triển kỹ năng mềm ngay từ lớp 6. Đây cũng là tài liệu hữu ích dành cho phụ huynh và thầy cô trong việc hỗ trợ học sinh ôn tập, luyện tập tại nhà.
Mục lục bài viết
Bài tập 1 trang 39
Khi thốt lên “Xem người ta kìa!” người mẹ muốn con mình phải:
Trả lời:
- Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con: “làm sao để bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải phàn nàn, kêu ca điều gì.”
Bài tập 2 trang 39
Đặc điểm của một số đoạn văn trong văn bản Xem người ta kìa!
a) Đoạn văn từ ………………. đến ……………………: dùng lời kể để nêu vấn đề.
b) Đoạn văn từ ………………. đến ……………………: là lời diễn giải của người viết về vấn đề.
c) Đoạn văn từ ………………. đến ……………………: dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Trả lời:
a) Đoạn văn từ Giờ đây mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn lên” đến “Có người mẹ nào trên đời không ước mong điều đó?”: dùng lời kể để nêu vấn đề.
b) Đoạn văn từ “Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực” đến “Là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”: là lời diễn giải của người viết về vấn đề.
c) Đoạn văn từ “Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiểu ra rằng” đến “nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người”: dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Bài tập 3 trang 39
Người mẹ có lí khi muốn con mình lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo là vì:
Trả lời:
- Cái lí ở đây là:
+ Mặc dù trên đời này, mỗi người là một cá thể riêng biệt, nhưng giữa mọi người vẫn có những điểm giống nhau.
+ Cho nên noi theo những điều tốt, những ưu điểm, những mặt mạnh của một ai đó để tiến bộ là điều rất cần thiết.
Bài tập 4 trang 39
Để khẳng định: bên cạnh những nét gần gũi, giữa người này và người khác còn có những sự khác biệt, người viết đã dùng các bằng chứng:
Trả lời:
- Những ví dụ để làm sáng tỏ là: Các bạn trong lớp ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao: Ngoại hình, giọng nói, thói quen, sở thích khác nhau.
+ Người thích vẽ, người ưa ca hát, nhảy múa, tập thể thao….
+ Tính cách: sôi nổi, nhí nhảnh, kín đáo, trầm tư,…
- Bài học về cách sử dụng bằng chứng trong văn nghị luận: bằng chứng phải cụ thể, xác thực, tiêu biểu, phù hợp.
Bài tập 5 trang 40
Từ văn bản Xem người ta kìa!, có thể thấy văn bản nghị luận có những yếu tố quan trọng sau đây:
Trả lời:
+ vấn đề cần bàn bạc.
+ lí lẽ của người viết.
+ bằng chứng để chứng minh.
Bài tập 6 trang 40
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề: Ai cũng có cái riêng của mình
Trả lời:
Ai cũng có cái riêng của mình. Trong cuộc sống, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng, mỗi chúng ta cần phải ý thức được cái riêng, giá trị của bản thân mình. Khi ý thức được giá trị của bản thân là khi biết được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Lúc ấy chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình và sửa chữa những khuyết điểm còn tồn tại. Đồng thời khi đã biết những điểm mạnh của bản thân cũng giúp chúng ta tự tin trong hành động, luôn luôn cố gắng để đạt tới cái đích mà mình đã lựa chọn. Ngược lại, nếu đến chính giá trị của bản thân mình chúng ta cũng không hiểu thì thật khó để lựa chọn được con đường đúng đắn, thiếu tự tin với chính quyết định của mình. Hành trình để khẳng định cái riêng của mình còn đòi hỏi mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình để tìm thấy giá trị đích thực của bản thân chúng ta.