A.
+ Năm 944, Ngô Quyền mất. Hai con là Ngô Xương Ngập và Ngô Xương Văn còn trẻ, không đủ uy tín và sức mạnh để giữ vững chính quyền trung ương.
+ Một viên quan là Dương Tam Kha đã tiếm quyền, tự xưng là Bình Vương. Ngô Xương Ngập bỏ trốn. Các phe phái nổi lên khắp nơi, đất nước lâm vào tình trạng không ổn định.
+ Năm 950, Ngô Xương Văn được sự ủng hộ của các tướng lĩnh đã lật đổ được Dương Tam Kha, giành lại ngôi vua. Xương Văn mời anh về cùng nhau trông coi việc nước. Song, do mâu thuẫn nội bộ, uy tín nhà Ngô giảm sút.
+ Năm 965, Ngô Xương Văn chết. Cuộc tranh chấp giữa các thế lực cát cứ, thổ hào địa phương vẫn tiếp diễn. Lúc đó, đất nước rơi vào tình trạng chia cắt, hỗn loạn bởi 12 tướng lĩnh chiếm cứ các vùng địa phương, đánh lẫn nhau, sử cũ gọi là “Loạn 12 sứ quân”.
Tham khảo thêm tại https://vndoc.com/giai-su-10-bai-14-khoi-dai-doan-ket-dan-toc-trong-lich-su-viet-nam-kntt-281233
Đoạn văn "Nước Đại Việt Ta" của Nguyễn Trãi là một ví dụ điển hình cho sức thuyết phục của văn chính luận của ông. Nguyên nhân chính của sức thuyết phục này đến từ khả năng của ông kết hợp giữa lí lẽ và thực tế.
Trong đoạn văn, Nguyễn Trãi trình bày một số sự kiện lịch sử và tình trạng hiện tại của nước Việt Nam. Ông dùng lý luận để chứng minh rằng Việt Nam đang phải đối mặt với một tình hình rất nguy hiểm, khi bị xâm lược bởi quân Trung Hoa và những quân đội khác. Ông đưa ra những bằng chứng cụ thể để chứng minh rằng các quân xâm lược đang gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho dân tộc Việt Nam và rằng Việt Nam cần phải đứng lên chống lại chúng.
Tuy nhiên, sức thuyết phục của văn chính luận của Nguyễn Trãi không chỉ dừng lại ở khả năng thuyết phục bằng lý luận. Ông còn sử dụng rất nhiều ví dụ và tình tiết thực tế trong cuộc sống để minh hoạ cho các luận điểm của mình. Điều này giúp cho độc giả dễ dàng cảm nhận được những khó khăn mà dân tộc Việt Nam đang phải đối mặt và đồng cảm với tình hình hiện tại của đất nước.
Như vậy, sức thuyết phục của văn chính luận của Nguyễn Trãi chính là sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tế, giúp cho các luận điểm của ông trở nên cực kỳ thuyết phục và ấn tượng đối với độc giả.
Tham khảo toàn bộ lý thuyết về khởi nghĩa Lam Sơn tại https://vndoc.com/khoi-nghia-lam-son-193662
Chủ trương của các vua thời Lê sơ về vấn đề chủ quyền lãnh thổ có giá trị:
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
- Nhận thức về mục tiêu, yêu cầu bảo vệ Tổ quốc; về vị trí, vai trò của quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; về quan hệ đối tác, đối tượng có bước phát triển.
- Kết hợp có hiệu quả giữa nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa kinh tế với quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Đấu tranh làm thất bại âm mưu "diễn biến hòa bình", hoạt động phá hoại, gây rối, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
- Nông nghiệp:
+ Lúa nước là cây lương tự chính.
+ Thành lập các cơ quan chuyên trách, bảo vệ sức kéo, khai hoang, áp dụng kĩ thuật tiến bộ, du nhập và cải tạo giống cây mới.
- Thủ công nghiệp:
+ Dệt, gốm, sứ, luyện kim.
+ Các nghề: đục gỗ, chạm khắc đá, giấy, sơn mài, kim hoàn….
+ Cục Bách tác: sản xuất các hàng độc quyền của triều đình: tiền, vũ khí, trang phục.
- Thương nghiệp
+ Thời Lý: trang Vân Đồn (Quảng Ninh)…
+ Thế kỉ XVII, các công ty như Công ty Đông Ấn Hà Lan, Công ty Đông Ấn Anh và thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á… đến Đại Việt buôn bán.
- Tổ chức bộ máy nhà nước không ngừng được hoàn thiện và củng cố từ trung ương đến địa phương. .
- Bộ máy nhà nước chia thành lục bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công.
- Cấp hành chính trung ương gồm: vua, quan đại thần, các cơ quan giám sát.
- Cấp trung ương bao gồm: đạo/ thừa tuyên, phủ, huyện/ châu, xã hoặc phường hoặc sách,…
Vì Pháp lấy cớ vua Tự Đức không trả lời quốc thư của họ và bảo vệ ,truyền đạo Thiên Chúa.
*Quá trình thực dân Pháp đánh chiểm Đà Nẵng:
– Ngày 1-9-1858, quân Pháp nổ súng đánh Đà Nẵng, mở đầu cuộc tấn công xâm lược nước ta.
– Quân dân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã anh dũng chống trả.
– Quân Pháp bước đầu thất bại.
– Sau 5 tháng xâm lược chúng chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp bước đầu thất bại.
*Tình hình chiến sự ở Gia Định năm 1859:
– Ngày 17/2/1859 thực dân Pháp tấn công vào Gia Định.
– Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
– Nhân dân địa phương tự động nổi lên đánh giặc khiến chúng khốn đốn.
– Ngày 24/2/1861 Pháp chiếm được đại đồn Chí Hoà, thừa thắng chiếm tỉnh (Định Tường, Biên Hòa và thành Vĩnh long)
– Ngày 5/6/1862, triều đình ký với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất:
*Quá trình thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất năm 1873:
– Âm mưu của Pháp đánh ra Bắc Kì:
+ Lợi dụng việc triều đình nhờ đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp “hải phỉ”, cho tên lái buôn Đuy- puy vào gây rối ở Hà Nội
+ Lấy cớ giải quyết vụ Đuy- puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy 200 quân kéo quân ra Bắc Kì.
– Diễn biến:
+ Ngày 20/11/1873, Pháp đánh thành Hà Nội.
+ Quân ta có 7.000 do Nguyễn Tri Phương chỉ huy chống cự không nổi. Nguyễn Tri Phương bị thương, bị bắt, nhịn ăn mà chết.
+ Sau khi chiếm được Hà Nội, quân Pháp nhanh chóng chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.
*Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (1873- 1874):
– Trận chiến đấu ở cửa ô Thanh Hà (Hà Nội).
– Tại các tỉnh đồng bằng, ở đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta. Căn cứ kháng chiến được hình thành như của Nguyễn Mậu Kiến (Thái Bình), căn cứ kháng chiến của Phạm Văn Nghị ở Nam Định
– Ngày 21-12-1873, quân Pháp đánh ra Cầu Giấy song bị thất bại, Gác -ni-ê bị giết.
– Song triều đình Huế lại kí Hiệp ước Giáp Tuất (15/3/1874). Nội dung chính: Pháp rút quân khỏi Bắc Kì; triều đình thừa nhận Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
*Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai năm 1882:
* Hoàn cảnh:
– Trong nước:
+ Sau hiệp ước Giáp Tuất nhân dân phản đối, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.
+ Kinh tế kiệt quệ, đời sống nhân dân đói khổ.
+ Giặc cướp nổi lên khắp nơi.
+ Triều đình khước từ mọi cải cách duy tân
– Nước Pháp:
+ Chủ nghĩa tư bản phát triển, nên cần tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kì. Chúng đã quyết tâm chiếm bằng được Bắc kì.
* Âm mưu của pháp:
– Sau hiệp ước 1874, Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc kỳ, biến nước ta thành thuộc địa.
– Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 và giao thiệp với nhà Thanh, Pháp đem quân xâm lược Bắc kỳ lần thứ hai.
* Diễn biến:
+ 3/4/1882, Ri-vi-e chỉ huy quân Pháp đổ bộ lên Hà Nội.
+ 25/4/1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư đòi Hoàng Diệu nộp thành. Không đợi trả lời chúng nổ súng tấn công và chiếm thành.
+ Quân dân ta anh dũng chống trả, đến trưa thành mất. Hoàng Diệu tự tử.
– Sau đó quân Pháp mở rộng chiếm đóng một số nơi khác như Hòn Gai, Nam Định…