Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Tiểu Thái Giám
Sinh học
Lớp 12
Xucxich14
Sinh học
Lớp 12
Sau khi nghiên cứu quy luật di truyền từng tính trạng, Menđen đã tiến hành thí nghiệm lai hai tính trạng và theo dõi sự di truyền đồng thời 2 tính trạng như sau:
Pt/c: ♀(♂) Hạt vàng, trơn x ♂(♀) Hạt xanh, nhăn
F1: 100% hạt vàng, trơn.
F1 tự thụ phấn
F2: 315 hạt vàng, trơn: 108 hạt vàng, nhăn: 101 hạt xanh, trơn: 32 hạt xanh, nhăn.
Tỉ lệ này xấp xỉ tỉ lệ 9: 3: 3: 1. Phân tích tỉ lệ phân li của từng tính trạng riêng rẽ như hình dạng hạt và màu hạt, Menđen nhận thấy đều có tỉ lệ xấp xỉ 3 trội: 1 lặn. Và tỉ lệ F2 9: 3: 3: 1 = (3: 1)(3: 1). Từ các kết quả nghiên cứu ở nhiều phép lai và áp dụng quy luật xác suất. Menđen cho rằng các cặp nhân tố di truyền trong thí nghiệm trên phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử. Vì sự biểu hiện của tính trạng này không ảnh hưởng đến sự biểu hiện của tính trạng khác.
Xử Nữ
Sinh học
Lớp 12
Công chúa béo
Sinh học
Lớp 12
Để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 trội 1 lặn thì cần có các điều kiện:
- Cả bố lẫn mẹ đều phải dị hợp từ về một cặp alen
- Có hiện tượng trội lặn hoàn toàn
- Số lượng con lai phải lớn
- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau.
- Sự phân li các alen và sự tổ hợp tự do của các giao tử diễn ra bình thường.
Người Sắt
Sinh học
Lớp 12
Nếu các alen của cùng một gen không có quan hệ trội, lặn hoàn toàn mà là đồng trội thì quy luật phân li của Menđen vẫn đúng: vì trong quy luật phân li, Menđen chỉ nêu sự phân li của các nhân tố di truyền (cụ thể là các alen) mà không đề cập đến sự phân li tính trạng. Mỗi tính trạng (ví dụ: màu hoa, màu quả, hình dạng quả…) đều do 1 cặp nhân tố di truyền quy định (cặp alen, cặp gen).
Đen2017
Sinh học
Lớp 12
Theo phương pháp lai và phân tích con lai của Menden để cho các alen của một gen phân ly đồng đều về các giao tử, 50% giao từ chứa alen này và 50% giao tử chứa alen kia thì cần có (điều kiện nghiệm đúng):
(1) Tạo dòng thuần chủng về từng tính trạng nghĩa là bố mẹ phải thuần chủng
(2) Số lượng cá thể con lai phải lớn
(3) Nhân tố di truyền không hòa trộn nhau (1 gen quy định một tính trạng)
(4) Quá trình giảm phân tạo giao tử và thụ tinh diễn ra bình thường
Các ý kiến trên được khái quát hóa bằng quy luật phân ly của Menden.
Từ đó đáp án: E là đáp án đúng
Gia Kiet Hoang ...
Sinh học
Lớp 12
Ông cho giao phấn cặp P thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng (hoa đỏ, hoa trắng) thu được F1, khi cho F1 tự thụ phấn cho đời F2 phân ly 3 đỏ: 1 trắng nhưng ông không biết giải thích tại sao.
Để tìm câu trả lời, Menđen cho F2 tự thụ phấn ông thu được kết quả:
Tất cả hoa trắng tự thụ đều cho F3 hoa trắng
2/3 hoa đỏ tự thụ phấn cho đời con phân ly 3 đỏ: 1trắng
1/3 hoa đỏ cho toàn hoa đỏ
Menđen nhận thấy rằng sau tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng ở đời F2 là tỉ lệ 1: 2: 1.
Hay tỷ lệ kiểu gen là: 1 hoa đỏ thuần chủng: 2 hoa đỏ không thuần chủng: 1 hoa trắng thuần chủng
⟹ Mỗi cặp tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền trong nhân quy định và khi giảm phân, thụ tinh các giao tử là ngẫu nhiên.
Tiểu Hòa Thượng
Sinh học
Lớp 12
Các tế bào có 1 cặp NST không phân ly trong nguyên phân sẽ tạo ra 2 dòng tế bào con có bộ NST 2n+1 và 2n-1 đây là 2 dòng tế bào đột biến
Các tế bào khác nguyên phân bình thường tạo các tế bào con 2n
Như vậy trong cơ thể sẽ có 2 dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến
Chọn D
Nai Con
Sinh học
Lớp 12
Các đặc điểm của thể đa bội là:
- Tế bào đa bội có số lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất xảy ra mạnh mẽ. Do vậy, các cá thể mang thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu sâu bệnh.
- Các thể tự đa bội lẻ (3n, 5n…) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Đối với các giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu,… thường là tự đa bội lẻ và không có hạt. Ở thực vận thì hiện tượng đa bội thể khá phổ biến trong khi ở động vật là tương đối hiếm.
- Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa vì nó góp phần hình thành nên loài mới.
Mèo Ú
Sinh học
Lớp 12
+ Tự đa bội: Thể tam bội (3n) thường gặp nhất là dưa hấu không hạt; Thể bát bội (8n) gặp nhiều ở các loài Thược dược, chuối nhà (3n),…
+ Dị đa bội: tiểu hắc mạch (Triticale) (4T+ 2S) là thể dị đa bội mà bộ NST được thừa hưởng 6 nhiễm sắc thể từ lúa mì (Triticum turgidum) và hai từ lúa mạch đen (Secale cereale).
Thần Rồng
Sinh học
Lớp 12
Có 2 dạng đa bội là dị đa bội và tự đa bội:
+ Tự đa bội (đa bội cùng nguồn) là sự tăng 1 số nguyên lần số NST đơn bội (lớn hơn 2n) của cùng 1 loài, có 2 dạng là đa bội lẻ (3n, 5n,..) và đa bội chẵn (4n, 6n…)
+ Dị đa bội (đa bội khác nguồn) là hiện tượng bộ NST lưỡng bội của 2 loài khác nhau tồn tại trong 1 tế bào (thể song nhị bội)
+ Thể song nhị bội: Hiện tượng ở con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của hai loài khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị tứ bội (còn được gọi là thể song nhị bội).