Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều có câu tả cảnh: Êm đềm trướng rủ màn che
Tác giả sử dụng hình ảnh tự nhiên để ước lệ và khắc họa vẻ đẹp của hai nhân vật chính Thúy Vân, Thúy Kiều
→ Đây là đặc điểm nghệ thuật của văn học trung đại.
- Với đoạn trích Cảnh ngày xuân:
Các hình ảnh tả cảnh: Con én đưa thoi; Cỏ non xanh tận chân trời; Cảnh lê trắng điểm, Ngổn ngang gò đống kéo lên, dịp cầu nho nhỏ, phong cảnh có bề thanh thanh…
Tả người: nô nức yến anh, dập dìu tài tử giai nhân, ngựa xe như nước, áo quần như nêm; chị em thơ thẩn dan tay ra về.
=> Nguyễn Du sử dụng yếu tố miêu tả trong việc khắc họa vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều, vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân, vẻ đẹp mặn mà của Thúy Kiều.
Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thường thấy trong ngôn ngữ, vì nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ- một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn
- Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thấy trong ngôn ngữ, nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ - một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn
Trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ khác nhau có thể có những từ ngữ giống nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ với nội hàm khác nhau hoàn toàn
Định nghĩa từ cá của sinh học: động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. Theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cá voi, cá heo), cá không nhất thiết phải thở bằng mang.
- Trong hai trường hợp trên:
+ Trong trường hợp (a) (Nước tự nhiên ở sông, hồ, ao, biển,… là một hỗn hợp), từ hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ.
+ Trong trường hợp (b) (Đó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục), từ hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.
- Đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường
Dùng ngũ cốc trộn với sữa chua kết hợp thành một món hỗn hợp dùng để giảm cân. (nghĩa thông thường)
Từ điểm tựa trong đoạn thơ của Tố Hữu không được dùng như một thuật ngữ trong Vật lí. Điềm tựa ở đây được hiểu là chỗ dựa. Ở đây là ngôn ngữ nghệ thuật, có tính biểu cảm cao chứ không phải là ngôn ngữ khoa học.
◾ Lực là tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác (lĩnh vực vật lý)
◾ Xâm thực là quá trình phá hủy lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân như gió, sóng biển, băng hà, nước chảy… (lĩnh vực Địa lý)
◾ Hiện tượng hóa học là hiện tượng sinh ra chất mới. (lĩnh vực Hóa học)
◾ Di chỉ là những dấu vết của người xưa đã cư trú và sinh sống (lĩnh vực Lịch sử).
◾ Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với nhị hoa (lĩnh vực Sinh học).
◾ Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ (lĩnh vực Địa lí).
◾ Trọng lực là lực hút của trái đất (lĩnh vựcĐịa lý)
◾ Khí áp là sức nén của khí quyển lên bề mặt trái đất (lĩnh vực Địa lý)
◾ Thị tộc phụ hệ là những dòng họ trong đó người đàn ông có quyền hơn người phụ nữ.(lĩnh vực Lịch sử)
◾ Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa đoạn ấy (lĩnh vực Toán học).
I. DÀN Ý
1. Mở bài:
- Mùa xuân là đề tài quen thuộc trong thơ ca đông tây kim cổ. Có những câu thơ bất hủ vẽ nên bức tranh xuân tuyệt mĩ:
Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa
(Cỏ thơm liền với trời xanh
Trên cành lê có mấy bông hoa)
(Thơ cổ Trung Quốc)
- Chúng ta thử so sánh hai câu trên với hai câu thơ tả vẻ đẹp mùa xuân trong Truyện Kiều để thấy được sự tiếp thu và sáng tạo nghệ thuật của thi hào Nguyễn Du.
2. Thân bài:
a/ Hai câu thơ cổ:
Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa
Vẻn vẹn 10 chữ mà miêu tả được đặc điểm nổi bật của khung cảnh mùa xuân:
- Màu xanh của cỏ non tràn ngập không gian, tiếp nối với sắc xanh của bầu trời. (Tả diện).
- Cành lê điểm vài bông hoa trắng. (Tả điểm).
- Sự tương phản về màu sắc (xanh >< trắng) làm nổi bật tính chất của từng sự vật được miêu tả.
- Phương thảo (cỏ thơm) gợi sự liên tưởng đến khung cảnh mùa xuân tràn đầy sức sống và sực nức hương thơm làm ngây ngất lòng người.
b/ Hai câu thơ của Nguyễn Du:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Sự vật được miêu tả: giống như trong hai câu thơ cổ (cỏ, hoa lê).
- Tính chất của sự vật: khác biệt ở chỗ Nguyễn Du nhấn mạnh đến màu xanh tươi của cỏ (cỏ non xanh), qua đó thể hiện sức sống phơi phới của mùa xuân. Bên cạnh đó là sắc trắng của hoa lê, nổi bật trên nền xanh bát ngát (tận chân trời) của cỏ non.
3. Kết bài:
- Nguyễn Du tả cảnh theo quy luật xa gần, kết hợp tả diện với tả điểm, có sự tương phản về màu sắc...
- Bút pháp miêu tả đạt tới mức điêu luyện. Màu sắc, đường nét hài hoà, tươi sáng, thể hiện được thần thái của mùa xuân.
- Thành công của đoạn trích là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du. Tác giả đã sử dụng một hệ thống từ ghép.
- Đoạn trích là ba bức tranh đặc sắc về cảnh ngày xuân:
▪️ Bức tranh đầu là cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân. Với vài nét chấm phá của thi nhân, mùa xuân hiện lên tươi đẹp, trong sáng.
▪️ Bức tranh tiếp theo là khung cảnh lễ hội thanh minh nhộn nhịp, đông vui. Hình ảnh con người vui vẻ. Chen chúc đi dự hội đạp thanh. Bằng hàng loạt tính từ, động từ, danh từ, kết hợp với nhịp đội, tác giả đã tạo được không khí vui tươi của ngày hội: nô nức yến oanh, tài tử giai nhân, ngựa xe như nước áo quần như nêm.
▪️ Bức tranh cuối cùng là cảnh ngày hội tan, chị em Thúy Kiều tha thẩn ra về. Tâm trạng bâng khuâng, nuối tiếc của hai chị em dường như hòa trong không gian êm đềm, lắng đọng của chiều tà ấy bằng các từ: thơ thẩn, bước dần, lần xem, nao nao...
- Nguyễn Du đã cho thấy một nghệ thuật miêu tả thiên nhiên điêu luyện, sắc sảo. Tả cảnh mà gợi tình, gợi những tâm trạng của con người trước bức tranh thiên nhiên
- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang. Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh.
- Không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa. Tất cả đang nhạt dần, lặng dần. Cảnh mùa xuân ở câu cuối và bốn câu đầu bên cạnh những nét giống nhau còn có sự khác nhau là bởi thời gian, không gian thay đổi nhưng điều quan trọng là cảnh vật cũng khác qua tâm trạng con người.
- Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai cảnh vật cảm giác bâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra. Dòng nước uốn quanh "nao nao" như báo trước Kiều sẽ gặp chàng thư sinh "phong tư tài mạo tót vời: Kim Trọng.
1. Những câu thơ của Nguyễn Du gợi tả không khí lễ hội bằng cả một hệ thống từ ngữ giàu sức biểu đạt.
▪️ Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân;Gợi tả sự đông vui, nhiều người, tấp nập mà chủ yếu là trai thanh gái lịch.
▪️ Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu;Gợi tả không khí rôn ràng, náo nhiệt của ngày hội.
▪️ Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.diễn tả tâm trạng náo nức, vui tươi, rộn ràng của những người đi hội.
Tám câu thơ tả cảnh lễ hội ngày Thanh minh mà khắc họa được cả truyền thống văn hóa lễ hội xưa: Phong tục tảo mộ (viếng mộ, sửa sang phần mộ của người thân) và du xuân (hội đạp thanh). Lễ tảo mộ có tính chất truyền thống mang nhiều ý nghĩa nhân văn. Hội đạp thanh là một lễ hội đẹp, đây còn là một dịp tốt cho những trai tài, gái sắc được gặp gỡ, hẹn hò.
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh gợi tả trong tám câu thơ:
- Phần lễ tảo mộ và du xuân
- Không khí rộn ràng của lễ hội mùa xuân:
▪️ Nô nức yến anh
▪️ Dập dìu tài tử giai nhân
▪️ Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
- Các danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân. Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức. Là động từ: sắm sửa, dập dìu
→ Hình ảnh gợi lên không khí náo nhiệt, tươi vui và không gian nhiều màu sắc, giàu sức sống của mùa xuân.
Chi tiết gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân trong bốn câu thơ đầu:
▪️ Hình ảnh chim én đưa thoi giữa trời xuân trong sáng
▪️ Cỏ xanh non tới chân trời, điểm xuyết hoa lê trắng
▪️ Không gian mùa xuân khoáng đạt, rộng rãi
- Màu sắc có sư hài hòa gợi lên vẻ tinh khôi, mới mẻ, tràn đầy sức sống của mùa xuân
- Bút pháp ước lệ tượng trưng gợi không gian mùa xuân, tác giả còn dùng nhiều từ ngữ gợi hình ảnh, cái hồn cảnh vật.