Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn bài Đề đền Sầm Nghi Đống

Soạn Văn 8 bài Đề đền Sầm Nghi Đống được VnDoc tổng hợp và đăng tải bao gồm đáp án chi tiết cho các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2, giúp các em học sinh biết cách trả lời các câu hỏi trong bài, từ đó học tốt Ngữ văn 8.

* Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Theo em, khi đến những ngôi đền người ta thường có thái độ như thế nào?

Trả lời:

Khi đến những ngôi đền người ta thường có thái độ lễ phép, tôn trọng, kính nể

* Trải nghiệm cùng văn bản

Suy luận: Em hiểu thế nào về câu thơ cuối?

- Câu thơ châm biếm nhắc lại cái chết nhục nhã, hèn nhát của tên tướng giặc phương Bắc.

* Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống. Đó là thái độ gì? Dựa vào cước chú, giải thích nguyên nhân của thái độ ấy.

Trả lời:

Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống: Ghé mắt, trông ngang, kìa, đứng cheo leo

Những ai được lập đền, dù là quân giặc, đều được coi là thần, để mọi người đến thắp hương cúng bái, cầu vọng. Nhưng Hồ Xuân Hương thì chỉ ghé mắt trông ngang. “Ghé mắt”, theo Từ điển Tiếng Việt, là nghiêng đầu và đưa mắt nhìn, chỉ thuần túy là động tác, không hàm ý kính trọng. “Ghé mắt trông ngang” chớ không phải trông lên, đã thể hiện một thái độ bất kính đối với vị thần xâm lược thất bại. “Đền Thái thú đứng cheo leo” hẳn là đền xây trên gò, và người ta không dễ trông ngang. Rõ ràng Hồ Xuân Hương cố tình chọn một cái nhìn coi thường đối với vị Thái thú ở nơi tha hương này. Chữ “cheo leo” là một từ đặc sắc, nó chỉ một thế đứng cao nhưng không có nơi bấu víu, dễ đổ sụp xuống. Chữ “kìa” cũng hàm ý bất kính, bởi nó kèm theo các động tác chỉ trỏ, mà đối với các nơi đền đài linh thiêng người đến viếng không được nói ta, giơ tay chỉ trỏ như đối với đồ vật. Với hai câu thơ ấy, Hồ Xuân Hương đã tước bỏ hết tính chất thiêng liêng, cung kính của một ngôi đền.

Câu 2 (trang 103 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Tác giả đã nêu ra giả định gì trong hai câu thơ cuối? Giả định đó góp phần bộc lộ điều gì trong quan niệm của nhà thơ về “sự anh hùng”

Trả lời:

– Giả định được nêu trong hai câu thơ cuối: Nếu nhà thơ đổi phận làm trai được thì sự nghiệp anh hùng không ít ỏi, thất bại như Sầm Nghi Đống

– Giả định góp phần cho thấy, Hồ Xuân Hương tuy có mặc cảm thân phận nhưng không chịu an phận, có khát vọng lập nên sự nghiệp vẻ vang như đấng nam nhi. Bên cạnh đó, giả định này cũng bộc lộ sự coi thường đối với sự nghiệp của viên tướng bại trận Sầm Nghi Đống.

Câu 3 (trang 103 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong văn bản? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?

Trả lời:

- Thủ pháp trào phúng được sử dụng là thủ pháp nói giễu, thể hiện qua các từ ngữ, hình ảnh như: ghé mắt trông ngang, kìa, cheo leo, đây, há bấy nhiêu…

- Tác dụng: Thủ pháp này góp phần bộc lộ thái độ xem thường, giễu cợt, mỉa mai của tác giả đối với Sầm Nghi Đống, đồng thời, bộc lộ cá tính, bản lĩnh và khát vọng thay đổi thân phận, lập nên sự nghiệp lẫy lừng với thân phận nữ nhi của Hồ Xuân Hương.

Câu 4 (trang 103 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Chủ đề của bài thơ là gì? Nêu một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề đó.

Trả lời:

- Chủ đề của VB: Thái độ bất kính, coi thường Sầm Nghi Đống, đồng thời thể hiện khát vọng bình đẳng nam – nữ của Hồ Xuân Hương.

- Căn cứ để xác định chủ đề: thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống thể hiện qua hai câu thơ đầu và giả định của tác giả qua hai câu thơ cuối, thủ pháp nói giễu.

Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 2 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Thông qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Trả lời:

Qua bài thơ chúng ta cần thể hiện thái độ trân trọng, ca ngợi tài năng của người phụ nữ, không nên tôn thờ những con người hèn mòn, bạc nhược.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo

    Xem thêm