Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 9
Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 9
Nhằm giúp các em học sinh hệ thống kiến thức được học trong chương trình Văn lớp 9, VnDoc gửi tới các bạn tài liệu Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 9. Tài liệu bao gồm gồm 3 phần chính: Ôn tập văn học Trung đại, Thơ hiện đại Việt Nam, Truyện hiện đại Việt Nam, giúp các em học sinh ôn tập và hệ thống lại kiến thức hiệu quả để có được thành tích cao trong môn học Ngữ văn lớp 9. Đây cũng là tài liệu hữu ích dành cho quý thầy cô giáo, giúp quý thầy cô giáo soạn giáo án, soạn bài giảng một cách tốt nhất.
Chuyện người con gái Nam Xương
(Trích "Truyền kỳ mạn lục" - Nguyễn Dữ)
A. Kiến thức cơ bản
I. Tác giả:
- Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dương.
- Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài.
- Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời.
II. Tác phẩm:
1. Xuất xứ: "Chuyện người con gái Nam Xương" là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ "Truyền kỳ mạn lục". Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam "Vợ chàng Trương".
2. Thể loại: Truyện truyền kỳ mạn lục (ghi chép tản mạn những truyện kỳ lạ vẫn được lưu truyền). Viết bằng chữ Hán.
3. Chủ đề: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, "Chuyện người con gái Nam Xương" thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến.
4. Tóm tắt: Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh. Chồng nàng là Trương Sinh phải đi lính sau khi cưới ít lâu. Nàng ở nhà, một mình vừa nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chu đáo khi bà mất. Trương Sinh trở về, nghe lời con, nghi vợ thất tiết nên đánh đuổi đi. Vũ Nương uất ức gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn, được thần Rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu. Sau đó Trương Sinh mới biết vợ bị oan. ít lâu sau, Vũ Nương gặp Phan Lang, người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu. Khi Lang trở về, Vũ Nương nhờ gửi chiếc hoa vàng nhắn chàng Trương lập đàn giải oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo, Vũ Nương ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ lời tạ từ rồi biến mất.
5. Bố cục: 3 đoạn
- Đoạn 1:... của mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
- Đoạn 2: ... qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Đoạn 3: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang trong đội Linh Phi. Vũ Nương được giải oan.
III. Giá trị nội dung của tác phẩm: (Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc)
1. Giá trị hiện thực:
- Chuyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chà đạp số phận người phụ nữ (Đại diện là nhân vật Trương Sinh).
- Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận phụ nữ: chịu nhiều oan khuất và bế tắc.
- Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa làm cho cuộc sống của người dân càng rơi vào bế tắc.
2. Giá trị nhân đạo:
a. Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam thông qua nhân vật Vũ Nương
Tác giả đặt nhân vật Vũ Nương vào những hoàn cảnh khác nhau để bộc lộ đời sống và tính cách nhân vật.
Ngay từ đầu, nàng đã được giới thiệu là "tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp". Chàng Trương cũng bởi mến cái dung hạnh ấy, nên mới xin với mẹ trăm lạng vàng cưới về.
Cảnh 1: Trong cuộc sống vợ chồng bình thường, nàng luôn giữ gìn khuôn phép nên dù chồng nàng đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức nhưng gia đình chưa từng phải bất hoà.
Cảnh 2: Khi tiễn chồng đi, Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình nghĩa đằm thắm. Nàng "chẳng dám mong" vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng "khi về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi". Vũ Nương cũng thông cảm cho những nỗi gian lao, vất vả mà chồng sẽ phải chịu đựng. Và xúc động nhất là những lời tâm tình về nỗi nhớ nhung, trông chờ khắc khoải của mình khi xa chồng. Những lời văn từng nhịp, từng nhịp biền ngẫu như nhịp đập trái tim nàng - trái tim của người vợ trẻ khát khao yêu thương đang thổn thức lo âu cho chồng. Những lời đso thấm vào lòng người, khiến ai ai cũng xúc động ứa hai hàng lệ.
Cảnh 3: Rồi đến khi xa chồng, nàng càng chứng tỏ và bộc lộ nhiều phẩm chất đáng quý. Trước hết, nàng là người vợ hết mực chung thuỷ với chồng. Nỗi buồn nhớ chồng vò võ, kéo dài qua năm tháng. Mỗi khi thấy "bướm lượn đầy vườn" - cảnh vui mùa xuân hay "mây che kín núi" - cảnh buồn mùa đông, nàng lại chặn "nỗi buồn góc bể chân trời nhớ người đi xa. Đồng thời, nàng là người mẹ hiền, hết lòng nuôi dạy, chăm sóc, bù đắp cho đứa con trai nhỏ sự thiếu vắng tình cha. Bằng chứng chính là chiếc bóng ở phần sau câu chuyện mà nàng vẫn bảo đó là cha Đản. Cuối cùng, Vũ Nương còn bộc lộ đức tính hiếu thảo của người con dâu, tận tình chăm sóc mẹ chồng già yếu, ốm đau. Nàng lo chạy chữa thuốc thang cho mẹ qua khỏi, thành tâm lễ bái thần phật, bởi yếu tố tâm linh đối với người xưa là rất quan trọng. Nàng lúc nào cũng dịu dàng, "lấy lời ngọt ngào khôn khéo, khuyên lơn". Lời trăng trối cuối cùng của bà mẹ chồng đã đánh giá cao công lao của Vũ Nương đối với gia đình: "Xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ". Thông thường, nhất là trong xã hội cũ, mối quan hệ mẹ chồng - con dâu là mối quan hệ căng thẳng, phức tạp. Nhưng trước người con dâu hết mực hiền thảo như Vũ Nương thì bà mẹ Trương Sinh không thể không yêu mến. Khi bà mất, Vũ Nương đã "hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình". Có thể nói, cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi nhưng nàng đã làm tròn bổn phận của người phụ nữ: một người vợ thuỷ chung, một người mẹ thương con, một người dâu hiếu thảo. ở bất kỳ một cương vị nào, nàng cũng làm rất hoàn hảo.
Cảnh 4: Khi bị chồng nghi oan, nàng đã tìm mọi cách để xoá bỏ ngờ vực trong lòng Trương Sinh.
- Ở lời nói đầu tiên, nàng nói đến thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng chung thuỷ trong trắng của mình. Cầu xin chồng đừng nghi oan, nghĩa là nàng đã cố gắng hàn gắn, cứu vãn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
- Ở lời nói thứ hai trong tâm trạng "bất đắc dĩ", Vũ Nương bày tỏ nỗi thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử tàn nhẫn, bất công, không có quyền tự bảo vệ mình, thậm chí không có quyền được bảo vệ bởi những lời biện bạch, thanh minh của hàng xóm láng giềng. Người phụ nữ của gia đình đã mất đi hạnh phúc gia đình, "thú vui nghi gia nghi thất". Tình cảm đơn chiếc thuỷ chung nàng dành cho chồng đã bị phủ nhận không thương tiếc. Giờ đây "bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió, khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồn xa", cả nỗi nhớ chờ chồng mà hoá đá trước đây cũng không còn. Vậy thì cuộc đời còn gì ý nghĩa nữa đối với người vợ trẻ khao khát yêu thương ấy?
- Chẳng còn gì cả, chỉ có nỗi thất vọng tột cùng, đau đớn ê chề bởi cuộc hôn nhân đã không còn cách nào hàn gắn nổi, mà nàng thì phải chịu oan khuất tày trời. Bị dồn đến bước đường cùng, sau mọi cố gắng không thành, Vũ Nương chỉ còn biết mượn dòng nước Hoàng Giang để rửa nỗi oan nhục. Nàng đã tắm gội chay sạch mong dòng nước mát làm dịu đi tức giận trong lòng, khiến nàng suy nghĩ tỉnh táo hơn để không hành động bồng bột. Nhưng nàng vẫn không thay đổi quyết định ban đầu, bởi chẳng còn con đường nào khác cho người phụ nữ bất hạnh này. Lời than của nàng trước trời cao sông thẳm là lời nguyện xin thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất cũng như đức hạnh của nàng. Hành động trẫm mình là hành động quyết liệt cuối cùng, chất chứa nỗi tuyệt vọng đắng cay nhưng cũng đi theo sự chỉ đạo của lý trí.
- Được các tiên nữ cứu, nàng sống dưới thuỷ cung và được đối xử tình nghĩa. Nàng hết sức cảm kích ơn cứu mạng của Linh Phi và các tiên nữ cung nước. Nhưng nàng vẫn không nguôi nỗi nhớ cuộc sống trần thế - cuộc sống nghiệt ngã đã đẩy nàng đến cái chết. Vũ Nương vẫn là người vợ yêu chồng, người mẹ thương con, vẫn nặng lòng nhung nhớ quê hương, mộ phần cha mẹ, đồng thời vẫn khao khát được trả lại danh dự. Bởi vậy mà nàng đã hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan. Thế nhưng "cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ", Vũ Nương không quay trở về trần gian nữa.
Tóm lại: Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình. Nàng là người phụ nữ hoàn hảo, lý tưởng của mọi gia đình, là khuôn vàng thước ngọc của mọi người phụ nữ. Người như nàng xứng đáng được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, vậy mà lại phải chết oan uổng, đau đớn.
b. Vì sao Vũ Nương phải chết oan khuất? Từ đó em cảm nhận được điều gì về thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
Những duyên cớ khiến cho một người phụ nữ đức hạnh như Vũ Nương không thể sống mà phải chết một cách oan uổng:
- Nguyên nhân trực tiếp: do lời nói ngây thơ của bé Đản. Đêm đêm, ngồi buồn dưới ngọn đèn khuya, Vũ Nương thường "trỏ bóng mình mà bảo là cha Đản". Vậy nên Đản mới ngộ nhận đó là cha mình, khi người cha thật chở về thì không chịu nhận và còn vô tình đưa ra những thông tin khiến mẹ bị oan.
- Nguyên nhân gián tiếp:
- Do người chồng đa nghi, hay ghen. Ngay từ đầu, Trương Sinh đã được giới thiệu là người "đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức", lại thêm "không có học". Đó chính là mầm mống của bi kịch sau này khi có biến cố xảy ra. Biến cố đó là việc Trương Sinh phải đi lính xa nhà, khi về mẹ đã mất. Mang tâm trạng buồn khổ, chàng bế đứa con lên ba đi thăm mộ mẹ, đứa trẻ lại quấy khóc không chịu nhận cha. Lời nói ngây thơ của đứa trẻ làm đau lòng chàng:"Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia, chỉ nín thin thít" Trương Sinh gạn hỏi đứa bé lại đưa thêm những thông tin gay cấn, đáng nghi: "Có một người đàn ông đêm nào cũng đến" (hành động lén lút che mắt thiên hạ), "mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi" (hai người rất quấn quýt nhau), "chẳng bao giờ bế Đản cả" (người này không muốn sự có mặt của đứa bé). Những lời nói thật thà của con đã làm thổi bùng lên ngọn lửa ghen tuông trong lòng Trương Sinh.
- Do cách cư xử hồ đồ, thái độ phũ phàng, thô bạo của Trương Sinh. Là kẻ không có học, lại bị ghen tuông làm cho mờ mắt, Trương Sinh không đủ bình tĩnh, sáng suốt để phân tích những điều phi lý trong lời nói con trẻ. Con người độc đoán ấy đã vội vàng kết luận, "đinh ninh là vợ hư". Chàng bỏ ngoài tai tất cả những lời biện bạch, thanh minh, thậm chí là van xin của vợ. Khi Vũ Nương hỏi ai nói thì lại giấu không kể lời con. Ngay cả những lời bênh vực của họ hàng, làng xóm cũng không thể cởi bỏ oan khuất cho Vũ Nương. Trương Sinh đã bỏ qua tất cả những cơ hội để cứu vãn tấn thảm kịch, chỉ biết la lên cho hả giận. Trương Sinh lúc ấy không còn nghĩ đến tình nghĩa vợ chồng, cũng chẳng quan tâm đến công lao to lớn của Vũ Nương đối với gia đình, nhất là gia đình nhà chồng. Từ đây có thể thấy Trương Sinh là con đẻ của chế độ nam quyền bất công, thiếu lòng tin và thiếu tình thương, ngay cả với người thân yêu nhất.
- Do cuộc hôn nhân không bình đẳng, Vũ Nương chỉ là "con nhà kẻ khó", còn Trương Sinh là "con nhà hào phú". Thái độ tàn tệ, rẻ rúng của Trương Sinh đối với Vũ Nương đã phần nào thể hiện quyền thế của người giàu đối với người nghèo trong một xã hội mà đồng tiền đã bắt đầu làm đen bạc thói đời.
- Do lễ giáo hà khắc, phụ nữ không có quyền được nói, không có quyền được tự bảo vệ mình. Trong lễ giáo ấy, chữ trinh là chữ quan trọng hàng đầu; người phụ nữ khi đã bị mang tiếng thất tiết với chồng thì sẽ bị cả xã hội hắt hủi, chỉ còn một con đường chết để tự giải thoát.
- Do chiến tranh phong kiến gây nên cảnh sinh ly và cũng góp phần dẫn đến cảnh tử biệt. Nếu không có chiến tranh, Trương Sinh không phải đi lính thì Vũ Nương đã không phải chịu nỗi oan tày trời dẫn đến cái chết thương tâm như vậy.
Tóm lại: Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu có và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không những không được bênh vực, chở che mà lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lý; chỉ vì lời nói thơ ngây của đứa trẻ và vì sự hồ đồ, vũ phu của anh chồng hay ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.
IV. Giá trị nghệ thuật:
1. Một số nét nghệ thuật đặc sắc của Chuyện người con gái Nam Xương
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là chi tiết chiếc bóng. Đây là sự khái quát hoá tấm lòng, sự ngộ nhận và sự hiểu lầm của từng nhân vật. Hình ảnh này hoàn thiện thêm vẻ đẹp nhân cách của Vũ Nương, đồng thời cũng thể hiện rõ nét hơn số phận bi kịch của Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung.
- Nghệ thuật dựng truyện. Dẫn dắt tình huống truyện hợp lý. Chi tiết chiếc bóng là đầu mối câu chuyện lại chỉ xuất hiện một lần duy nhất ở cuối truyện, tạo sự bất ngờ, bàng hoàng cho người đọc và tăng tính bi kịch cho câu chuyện.
- Có nhiều sự sáng tạo so với cốt truyện cổ tích "Vợ chàng Trương" bằng cách sắp xếp thêm bớt chi tiết một cách độc đáo.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật được xây dựng qua lời nói và hành động. Các lời trần thuật và đối thoại của nhân vật sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ nhưng vẫn khắc họa đậm nét và chân thật nội tâm nhân vật.
- Sử dụng yếu tố truyền kỳ (kỳ ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. Yếu tố kỳ ảo, hoang đường làm câu chuyện vừa thực vừa mơ, vừa có hậu vừa không có hậu, làm hoàn chỉnh vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự + biểu cảm (trữ tình) làm nên một áng văn xuôi tự sự còn sống mãi với thời gian.
2. Ý nghĩa của chi tiết kỳ ảo
* Các chi tiết kỳ ảo trong câu chuyện:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp; gặp lại Vũ Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế.
- Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến đi mất.
* Cách đưa các chi tiết kỳ ảo:
- Các yếu tố này được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực về địa danh, về thời điểm lịch sử, những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân, về tình cảnh nhà Vũ Nương không người chăm sóc sau khi nàng mất... Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo lung linh, mơ hồ trở nên gần với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
* Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo:
- Cách kết thúc này làm nên đặc trưng của thể loại truyện truyền kỳ.
- Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
- Thể hiện về ước mơ, về lẽ công bằng ở cõi đời của nhân dân ta.
- Chi tiết kỳ ảo đồng thời cũng không làm mất đi tính bi kịch của câu chuyện. Vũ Nương trở về mà vẫn xa cách ở giữa dòng bởi nàng và chồng con vẫn âm dương chia lìa đôi ngả, hạnh phúc đã vĩnh viễn rời xa. Tác giả đưa người đọc vào giấc chiêm bao rồi lại kéo chúng ta sực tỉnh giấc mơ - giấc mơ về những người phụ nữ đức hạnh vẹn toàn. Sương khói giải oan tan đi, chỉ còn một sự thực cay đắng: nỗi oan của người phụ nữ không một đàn tràng nào giải nổi. Sự ân hận muộn màng của người chồng, đàn cầu siêu của tôn giáo đều không cứu vãn được người phụ nữ. Đây là giấc mơ mà cũng là lời cảnh tỉnh của tác giả. Nó để lại dư vị ngậm ngùi trong lòng người đọc và là bài học thấm thía về giữ gìn hạnh phúc gia đình.
Yêu cầu trả lời ngắn gọn, giải thích rõ yêu cầu của đề bài; các ý có sự liên kết chặt chẽ; trình bày rõ ràng, mạch lạc.
BƯỚC I: ÔN TẬP, CỦNG CỐ KIẾN THỨC THEO TÁC PHẨM HOẶC TÁC GIẢ
Đây là bước ôn tập quan trọng. Như trên đã nói, nếu ôn tập, củng cố kiến thức từng tác phẩm tốt sẽ tạo nền móng vững chắc cho các bước ôn tập tiếp theo. Song, ôn tập như thế nào mới là điều quan trọng, bởi nếu không có phương pháp đúng ta sẽ dạy lại giáo án mà ta đã dạy trên lớp. Như thế, vừa không đúng quy định về dạy buổi hai lại vừa không hiệu quả.
Theo tôi, ta nên ôn tập, củng cố kiến thức mỗi tác phẩm hoặc tác giả bằng cách hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập cụ thể (dựa vào một số dạng bài tập của đề thi hàng năm). Như thế, vừa kiểm tra được kiến thức của các em sau khi đã được học trên lớp về tác phẩm, lại vừa rèn được kĩ năng làm các dạng bài tập lại vừa củng cố, khắc sâu kiến thức về tác phẩm đó cho các em. Một số dạng bài tập như:
- Thuyết minh về tác giả, tác phẩm
- Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm
- Tóm tắt nội dung tác phẩm (nếu là tác phẩm truyện)
- Chép thơ (cả bài hoặc từng phần)
- Nêu các tình huống truyện.
- Luyện một số đề nghị luận văn học
…
Ví dụ 1: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG - Nguyễn Dữ -
Bài tập 1: Viết bài thuyết minh về tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương'' của Nguyễn Dữ
Bài tập 2: Giải thích tên tác phẩm "Truyền kì mạn lục'' của Nguyễn Dữ? "Chuyện người con gái Nam Xương'' có những chi tiết nào mang tính "truyền kì''? Nêu ngắn gọn ý nghĩa của các chi tiết đó?
Bài tập 3: Tóm tắt "Chuyện người con gái Nam Xương'' bằng một đoạn văn khoảng 10 câu.
Bài tập 4: Hãy kể lại ngắn gọn chi tiết kì ảo cuối cùng trong "Chuyện người con gái Nam Xương'' của Nguyễn Dữ bằng một đoạn văn từ 3 đến 5 câu. Nêu ý nghĩa của chi tiết kì ảo đó.
Bài tập 5: Phát biểu suy nghĩ của em nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương'' của Nguyễn Dữ.
Bài tập 6: Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa qua "Chuyện người con gái Nam Xương'' của Nguyễn Dữ.
Bài tập 7: Cái nhìn nhân đạo của nhà văn qua "Chuyện người con gái Nam Xương'' của Nguyễn Dữ.
Bài tập 8: Hiện thực xã hội phong kiến xưa qua "Chuyện người con gái Nam Xương'' của Nguyễn Dữ.
Ví dụ 2: TRUYỆN KIỀU - Nguyễn Du -
Bài tập 1: Viết bài thuyết minh về tác giả Nguyễn Du
Bài tập 2: Viết bài thuyết minh về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du
Bài tập 3: Tóm tắt tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du bằng một văn bản ngắn khoảng 300 từ.
Bài tập 4: Truyện Kiều của Nguyễn Du còn có tên gọi khác là "Đoạn trường tân thanh'', em hiểu ý nghĩa nhan đề đó như thế nào.
Bài tập 5: Truyện Kiều của Nguyễn Du gồm bao nhiêu câu thơ lục bát? Bố cục gồm mấy phần? Tên của mỗi phần là gì, phần nào có số lượng câu thơ lớn nhất?
Bài tập 6: Chép lại và diễn xuôi một số đoạn thơ. Ví dụ:
- Chép lại và diễn xuôi những câu thơ miêu tả chân dung Thúy Vân trong đoạn trích "Chị em Thúy Kiều'' (Ngữ văn 9 - Tập 1).
- Chép lại và diễn xuôi những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích "Chị em Thúy Kiều'' (Ngữ văn 9 - Tập 1).
- Chép lại và diễn xuôi những câu thơ miêu tả nỗi nhớ cha mẹ của Thúy Kiều trong những ngày nàng sống ở lầu Ngưng Bích. Qua đó em có cảm nhận gì về vẻ đẹp tâm hồn nàng?
Bài tập 7:
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng!
Ngại ngùng dín gió e sương,
Ngừng hoa bóng thẹn, trông gương mặt dày.
Mối càng vén tóc bắt tay,
Nét buồn như cúc, điệu gầy như mai.
- Hãy giới thiệu ngắn gọn xuất xứ và nội dung đoạn thơ trên.
- Từ 'hoa'' được nhắc đến ba lần trong đoạn thơ với những ý nghĩa khác nhau như thế nào?
- Viết đoạn văn khoảng 10 câu trình bày những cảm xúc, suy nghĩ của em về hình ảnh Thúy Kiều trong đoạn thơ trên, trong đó có sử dụng có sử dụng câu hỏi tu từ.
Bài tập 8:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi,
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Trích "Truyện Kiều'' - Nguyễn Du)
- Hình ảnh "con én đưa thoi'' trong đoạn thơ có thể hiểu như thế nào?
- Viết một đoạn văn khoảng 10 câu, trong đó sử dụng lời dẫn trực tiếp có nội dung trình bày cảm nhận của em về cảnh mùa xuân trong đoạn thơ đã dẫn ở trên.
Bài tập 9:
… Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc biển bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng, ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm …
(Trích "Truyện Kiều'' - Nguyễn Du)
- Phân tích đoạn thơ trên.
- Đoạn thơ gợi cho em suy nghĩ gì về chữ hiếu của con cái đối với cha mẹ trong cuộc sống hiện nay.
Bài tập 10: Đây là một đoạn trích trong "Truyện Kiều'' của Nguyễn Du mà một bạn học sinh đã chép:
''Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới xa,
Hoa trôi man mát biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh?
Buồn trông gió cuốn mặt dềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.''
- Bản chép thơ trên có mắc một số lỗi, em hãy chép lại đoạn thơ sau khi đã sửa các lỗi này. (Gạch chân dưới những lỗi đã được sửa)
- Khi tìm hiểu đoạn thơ trên, một bạn học sinh cho rằng nội dung chính của đoạn thơ là: Đoạn thơ miêu tả cảnh thiên nhiên. Theo em, bạn khái quát như thế đã đủ chưa? cần bổ sung điều gì?
Bài tập 11: Hướng dẫn học văn bản "Chị em Thúy Kiều'' (Trích "Truyện Kiều'' - Nguyễn Du), trong phần tiểu dẫn, sách Ngữ văn 9 (Tập một) viết:
"Với bút pháp tinh diệu, Nguyễn Du không những dựng lên được hai bức chân dung "Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười'' mà dường như còn nói được cả tính cách, thân phận … toát ra từ diện mạo của mỗi vẻ đẹp riêng.''
Bằng việc lựa chọn, phân tích một số dẫn chứng trong văn bản 'Chị em Thúy Kiều'', em hãy làm sáng tỏ nội dung trên.
Bài tập 12: Phân tích diễn biến tâm trạng Thúy Kiều trong những ngày nàng sống ở lầu Ngưng Bích qua văn bản "Kiều ở lầu Ngưng Bích'' (Ngữ văn 9 - Tập một)
Bài tập 13: Xót thương số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, trong
Truyện Kiều, Nguyễn Du đã viết:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
Bằng những hiểu biết về Truyện Kiều của Nguyễn Du, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Bài tập 14: Một trong những thành công về nghệ thuật trong sáng tác Truyện Kiều của Nguyễn Du là nghệ thuật khắc họa chân dung nhân vật.
Dựa vào các trích đoạn Truyện Kiều đã học và đọc thêm trong chương trình Ngữ văn 9, em hãy làm sáng rõ nhận định trên.
Bài tập 15: Phát biểu suy nghĩ của em về hiện thực xã hội phong kiến xưa qua tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du
Ví dụ 3: LẶNG LẼ SA PA - Nguyễn Thành Long -
Bài tập 1: Viết bài thuyết minh về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
Bài tập 2: Tóm tắt truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long bằng một đoạn văn khoảng 10 câu.
Bài tập 3:
Lúc bấy giờ, nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ và làm cho cô gái thấy mình rực rỡ theo.
- Đoạn văn trên có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác?
- Trong tác phẩm có những nhân vật phụ chỉ ghé qua nơi nhân vật chính sống. Họ là ai? Những nhân vật này giữ vai trò gì trong tác phẩm?
Bài tập 4: Tình huống cơ bản của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa là gì? Tác giả tạo ra tình huống truyện đó nhằm mục đích gì?
Bài tập 5: "…Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này, cháu không nghĩ như vậy nữa. và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất…''
(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
Phân tích đoạn trích trên để làm sáng tỏ phẩm chất tốt đẹp của những con người từng một thời lao động quên mình trên khắp mọi miền Tổ quốc.
Bài tập 6: Nói về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, PGS Nguyễn Văn Long viết:
'Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của những con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ, hy sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ.''
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Bài tập 7: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
Bài tập 8: Hãy chứng tỏ rằng: Sự hội tụ trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long là sự hội tụ của những con người có tâm hồn cao đẹp.
Bài tập 9: Hãy phát biểu suy nghĩ của em về vẻ đẹp tình người trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
Bài tập 10: Tên truyện là "Lặng lẽ Sa Pa'' nhưng cuộc sống ở đây không hề lặng lẽ.
Em hãy phân tích truyện ngắn để làm rõ điều đó.
Bài tập 11: Hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ của em về những con người bình dị đang thầm lặng lao động để xây dựng và bảo vệ tổ quốc qua nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long.
Ví dụ 4:
ĐỒNG CHÍ
- Chính Hữu -
Bài tập 1: Viết bài thuyết minh về tác giả Chính Hữu và bài thơ Đồng chí.
Bài tập 2: Để cảm nhận sâu sắc được bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, theo em, ta cần lưu ý những điểm nào về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Bài tập 3:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi hai người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
("Đồng chí'' - Chính Hữu)
- Trong đoạn thơ trên, có một từ bị chép sai. Đó là từ nào? Hãy chép lại chính xác câu thơ đó. Việc chép sai từ như vậy ảnh hưởng đến giá trị biểu cảm của câu thơ như thế nào?
- Câu cuối trong khổ thơ là một câu đặc biệt. Hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu phân tích nét đặc sắc của câu thơ đó.
Bài tập 4: Cảm nhận của em sau khi đọc đoạn thơ: "Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.''
("Đồng chí'' - Chính Hữu)
Bài tập 5: Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Bài tập 6: Cảm nhận của em về hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Bài tập 7: Phân tích hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
BƯỚC 2: HỆ THỐNG KIẾN THỨC TỪNG PHẦN
Sau khi đã hướng dẫn học sinh ôn tập, củng cố kiến thức từng tác phẩm hoặc tác giả, ta hướng dẫn các em hệ thống lại những kiến thức cơ bản của các tác phẩm được sáng tác cùng giai đoạn, hoặc cùng đề tài hoặc cùng thể loại… Ví dụ:
- Hệ thống kiến thức cơ bản các tác phẩm thơ hiện đại.
- Hệ thống kiến thức cơ bản các tác phẩm truyện.
- Hệ thống kiến thức cơ bản các văn bản nhật dụng và nghị luận.
- Hệ thống kiến thức về các tác giả
- Hệ thống các luận điểm, luận cứ của các văn bản.
- Tình huống truyện của 5 truyện ngắn trong Ngữ văn 9
- Ý nghĩa nhan đề một số tác phẩm
* Phương pháp thực hiện:
- Giáo viên lập biểu mẫu hoặc ra bài tập, hướng dẫn học sinh phương pháp thực hiện và yêu cầu các em về nhà thực hiện.
- Giáo viên kiểm tra, nhận xét và chữa bài tập của học sinh
Ví dụ 1:
TÌNH HUỐNG TRUYỆN CỦA 5 TRUYỆN NGẮN TRONG NGỮ VĂN 9
Truyện ngắn 1: Làng (Kim Lân)
- Nhà văn Kim Lân đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống rất gay gắt. Ông Hai vốn rất yêu làng, lúc nào cũng tự hào và khoe khoang về làng của mình với sự giàu có và tinh thần kháng chiến. Nhưng đột nhiên ông nhận được tin từ những người tản cư - làng ông làm việt gian theo Tây.
Tạo tình huống như vậy là cách để nhà văn Kim Lân khắc họa đậm nét lòng yêu làng gắn liền với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật nói riêng và người nông dân Việt Nam nói chung trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Truyện ngắn 2: Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)
- Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa có tình huống rất nhẹ nhàng, đơn giản. Câu chuyện chỉ xoay quanh cuộc gặp gỡ tình cờ của nhân vật anh Thanh niên với ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ diễn ra trong vòng ba mươi phút trên đỉnh núi Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét, là nơi anh sống và làm việc. Cuộc gặp gỡ bất ngờ nhưng đã để lại trong lòng mỗi nhân vật những ấn tượng sâu sắc về lí tưởng và mục đích sống.
Cách tạo tình huống như vậy nhà văn Nguyễn Thành Long muốn làm nổi bật hình ảnh nhân vật anh thanh niên nói riêng và những con người đang lao động âm thầm lặng lẽ, đầy trách nhiệm để cống hiến hết mình cho đất nước, cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc những năm 70 của thế kỷ XX nói chung.
Truyện ngắn 3: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
- Tình huống của truyện ngắn Chiếc lược ngà thật éo le. Anh Sáu sau tám năm xa nhà đi kháng chiến, chuyến nghỉ phép thăm quê trước khi chuyển đơn vị này với anh thật ý nghĩa bởi anh sẽ được gặp con - đứa con gái duy nhất anh chưa từng gặp mặt. Nhưng trong những ngày nghỉ phép, dù cố tình gần gũi, thân thiện và yêu thương con nhưng bé Thu lại cương quyết không nhận anh là cha. Đến tận khi anh chia tay gia đình để lên đường cũng là lúc bé Thu mới nhận anh là cha.
- Ở chiến khu lúc nào anh cũng nhớ về con, anh dồn hết tâm lực vào việc tạo ra cây lược ngà để tặng con. Nhưng anh chưa kịp trao chiếc lược cho con thì anh đã hy sinh.
Tạo tình huống như vậy, Nguyễn Quang Sáng muốn ca ngợi tình cảm cha con sâu nặng của anh Sáu và bé Thu trong hoàn cảnh éo le, vùa là lời lên án tố cáo tội ác của chiến tranh đã gây ra cho bao gia đình Việt Nam.
Truyện ngắn 4: Bến quê ( Nguyễn Minh Châu)
- Tình huống của truyện ngắn đầy trớ trêu và nghịch lí: Công việc của Nhĩ đã tạo điều kiện cho anh đi khắp nơi trên trái đất. Nhưng về cuối đời, anh mắc phải một căn bệnh quái ác - liệt toàn thân. Bệnh tật đã hành hạ anh hàng năm trời, tất cả mọi sinh hoạt của anh đều phải nhờ vào vợ con và những đứa trẻ hàng xóm. Nằm trên giường bệnh, qua ô cửa sổ nhà mình, Nhĩ đã nhận ra được vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi bên kia sông quê anh, nhận ra được gia đình là chỗ dựa chính của cuộc đời mỗi con người. Anh nảy ra một khao khát được đặt chân sang bãi bồi bên kia sông, nhưng anh không thể thực hiện được. Anh đã nhờ Tuấn - con trai anh sang thực hiện thay mình. Nhưng đứa con không hiểu tâm nguyện của bố và đã để lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày.
Truyện ngắn 5: Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
- Ba nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Họ là những nữ thanh niên còn rất trẻ nhưng nhiệm vụ và công việc của họ lại vô cùng gian khổ và nguy hiểm. Đó là theo dõi máy bay địch ném bom, đo đếm khối lượng đất đá bị bom địch đào xới, san lấp mặt đường và phá bom nổ chậm. Công việc của họ thật khó khăn gian khổ và luôn phải đối mặt với cái chết.
Việc tạo tình huống như trên nhà văn Lê Minh Khuê muốn ca ngợi tâm hồn hồn nhiên trong sáng đầy mơ mộng và lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kết, tình đồng chí đồng đội của người lính trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
--------------------------------
Trên đây VnDoc hướng dẫn các bạn học tốt bài: Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 9. Hy vọng đây là tài liệu hữu ích giúp các em nắm được những nội dung cơ bản được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, phục vụ tốt cho các kì thi quan trọng sắp tới.
Ngoài ra các bạn có thể soạn bài Ngữ văn 9 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc để học tốt môn Ngữ văn 9.