Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 8 khóa 13

Bài thu hoạch Nghị quyết trung ương 8 khóa XIII của Đảng viên được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải trong bài viết này. Nội dung nghị quyết TW8 khóa 13 gồm nghị quyết số 42, 43, 45 NQ/TW. Những bài thu hoạch nghị quyết Trung Ương 8 khóa 13 sẽ được chúng tôi cập nhật liên tục bao gồm Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 8 khóa 13 dành cho đảng viên, cho giáo viên, cho cán bộ chủ chốt.

Kết quả của Hội nghị TW8 khóa 13 được các Đảng ủy, tỉnh ủy, chi bộ... thực hiện kế hoạch quán triệt tới toàn bộ Đảng viên nhằm nắm được tình hình và từ đó xây dựng các chương trình hành động và làm bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 8 khóa 13.

Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 8 khóa 13 mẫu 1

Họ và tên: ......................................................................

Chức vụ: ......................................................................

Đơn vị: ......................................................................

NỘI DUNG VIẾT THU HOẠCH

Kết quả nghiên cứu, hc tập các Nghị quyết

Hi nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đng ka XIII

-----

Qua nghiên cứu, học tập các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII: (1) Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; (2) Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc; (3) Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới và báo cáo đề án của Nghị quyết về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đề nghị đồng chí trả lời các câu hỏi sau bằng cách lựa chọn phương án đúng (đánh dấu (x) o ô tương ứng) và điền vào câu hỏi khuyết.

Câu hỏi 1: Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới” đề ra mục tiêu gì đến năm 2030?

Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 :

Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng qủan lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

Câu hỏi 2: Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới” đề ra bao nhiêu nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện?

□ a. 6 nhiệm vụ, giải pháp

□ b. 7 nhiệm vụ, giải pháp

□ c. 8 nhiệm vụ, giải pháp

  d. 9 nhiệm vụ, giải pháp

Câu hỏi 3: “Có ít nhất 75% người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, (....) các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương”

Hãy điền số % vào dấu (...) để đúng với chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030 được Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 về Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới đề ra?

□ a. 60% □ b. 70%

c. 80% □ d. 90%

Câu hỏi 4: Một trong bốn quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc là:Lấy mục tiêu xây dựng nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc; trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045 làm điểm tương đồng để động viên, cổ vũ Nhân dân đồng lòng, chung sức thực hiện vì tương lai của dân tộc, hạnh phúc của Nhân dân”. Đúng hay sai?

a. Đúng □ b. Sai

Câu hỏi 5: Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc đề ra mục tiêu gì?

Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, niềm tin, khát vọng cống hiến và xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc; góp phần thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu hỏi 6: Nghị quyết Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc đề ra những nhiệm vụ, giải pháp nào?

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, hệ thống chính trị và Nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của việc phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

Hoàn thiện chủ trương, chính sách về đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy ý chí, khát vọng phát triển đất nước

□ Xây dựng các chiến lược phát triển một số ngành, lĩnh vực góp phần huy động nguồn lực, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2045.

Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; tăng cường đoàn kết trong Đảng, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

□ Giải quyết tốt quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng, nâng cao cuộc sống của Nhân dân; bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc, các giai tầng xã hội và của mỗi người dân trong tiếp cận cơ hội, đóng góp cho đất nước và thụ hưởng thành quả phát triển

Nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước trong phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tiềm năng và sức sáng tạo của Nhân dân

Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; đẩy mạnh công tác vận động quần chúng, huy động mọi nguồn lực cho phát triển đất nước

Tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu quả.

Câu hỏi 7: Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm trong công tác xây dựng đội ngũ tri thức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là gì?

Nhận thức của một số cấp uỷ, tổ chức đảng, người đứng đầu về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức chưa đầy đủ, sâu sắc

□ Cơ cấu, số lượng, chất lượng của đội ngũ trí thức còn bất hợp lý trong các ngành nghề, khu vực.

Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa đồng bộ, hiệu quả; chậm khắc phục hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức.

□ Thiếu cơ chế, chính sách đột phá trong đầu tư, huy động nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng, tôn vinh trí thức, nhất là bộ phận trí thức tinh hoa, các nhà khoa học, nhà văn hoá lớn

Một bộ phận trí thức chưa nhận thức đầy đủ vai trò đối với phát triển đất nước, còn thụ động, trông chờ, ngại bày tỏ chính kiến; năng lực, phẩm chất, uy tín chưa đáp ứng yêu cầu.

□ Một số cấp uỷ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng Đảng, phát triển đảng viên trong đội ngũ trí thức.

Câu hỏi 8: Một Trong những mục tiêu của Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới là: “Tăng số lượng phát minh, sáng chế, công trình khoa học trong bảng xếp hạng của khu vực và thế giới; sản phẩm khoa học, công nghệ, tác phẩm văn học, nghệ thuật đỉnh cao; công trình công bố trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế. Nâng chất lượng tạp chí khoa học của Việt Nam đạt trình độ khu vực và quốc tế” ?

a. Đúng □ b. Sai

Câu hỏi 9: Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 đề ra những nhiệm vụ, giải pháp nào để tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới

Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức

□Tăng số lượng, chất lượng công trình khoa học công bố trên các tạp chí trong nước và quốc tế có uy tín.

Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài

Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức

Tăng cường nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế

□ Quan tâm đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị, quản lý, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, văn học, nghệ thuật

Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức

□ Phát triển một số cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học đạt trình độ tiên tiến, thuộc nhóm hàng đầu Châu Á

Câu hỏi 10: 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 Khoá XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới đã đạt được những kết quả nào theo đánh giá của Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII?

Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đặc biệt chú trọng

Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giải quyết tốt các vấn đề xã hội; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh

Xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, tuyên truyền

Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc không ngừng được củng cố và phát huy

Nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân được củng cố, tăng cường; lực lượng vũ trang được xây dựng vững mạnh, có sức chiến đấu cao

Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh, đạt những kết quả quan trọng, góp phần tạo dựng, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; huy động nguồn lực từ bên ngoài phục vụ phát triển và nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trên trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Câu hỏi 11: Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII đã chỉ ra bao nhiêu hạn chế, khuyết điểm qua 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khoá XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới?

□ 5 hạn chế, khuyết điểm

□ 6 hạn chế, khuyết điểm

7 hạn chế, khuyết điểm

□ 8 hạn chế, khuyết điểm

Câu hỏi 12: “Mười năm thực hiện thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI trong bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa có những khó khăn, thách thức rất lớn do những biến động phức tạp của tình hình thế giới, khu vực và trong nước, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm; đạt được (....)”

Điền nội dung còn thiếu vào (...) đúng với đánh giá tổng quát 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới?

Nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật.

□ Một số tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật.

□ Những thành tựu quan trọng, trên nhiều lĩnh vực với một số dấu ấn nổi bật.

□ Một số thành tựu rất quan trọng, với những dấu ấn nổi bật.

Câu hỏi 13: Hội nghị Trung ương Tám khóa XIII đề ra bao nhiêu nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới?

□ 5 nhiệm vụ, giải pháp

6 nhiệm vụ, giải pháp

□ 7 nhiệm vụ, giải pháp

□ 8 nhiệm vụ, giải pháp

Câu hỏi 14: Từ những nội dung đã được nghiên cứu, học tập các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đồng chí tâm đắc nhất nội dung nào? hãy liên hệ thực tiễn, đề xuất những giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung đó tại cơ quan, đơn vị mình công tác?

Từ những nội dung đã được nghiên cứu, học tập các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII tôi tâm đắc nhất nội dung: Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh toàn diện là đầu tư cho xây dựng, bồi đắp "nguyên khí quốc gia"

Mười năm qua, trí thức Việt Nam phát triển nhanh về số lượng, nâng cao về chất lượng và đã thực sự hình thành một đội ngũ trí thức mới... Đội ngũ trí thức có những đóng góp không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Họ có mặt ở tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội, như chính trị, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn học - nghệ thuật...

Trong những năm qua, đội ngũ trí thức trực tiếp tham mưu, góp ý, phản biện vào những quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước. Do đó, trong việc xây dựng và hoàn thiện chủ trương, đường lối, chính sách, hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và chính quyền các cấp từ Trung ương đến cơ sở đều có sự đóng góp tích cực của đội ngũ trí thức.

Để tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung trên, từ thực tiễn công tác, tôi xin đề xuất các giải pháp sau:

Một là, hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức: Các cơ quan chức năng ban hành các văn bản tăng cường thực thi việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nhằm bảo đảm lợi ích của trí thức khi chuyển giao phát minh, sáng kiến; thực hiện Quy chế Dân chủ trong nghiên cứu lý luận chính trị.

Hai, thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức.

Các bộ, ngành, tỉnh rà soát, đánh giá, đồng thời ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật với các tiêu chí cụ thể nhằm thu hút, trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức. Có kế hoạch bố trí sử dụng đội ngũ trí thức một cách hợp lý, có chính sách thu hút trí thức trẻ được đào tạo chính quy thực sự có năng lực, có đạo đức tốt về công tác tại địa phương và khuyến khích đội ngũ trí thức tăng cường về cơ sở, vùng sâu, vùng xa. nhà khoa học, nhà báo, văn nghệ sỹ được tuyên dương, khen thưởng vì đã có những đóng góp xuất sắc vào sự nghiệp phát triển đất nước.

Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể nhằm thu hút, trọng dụng, đãi ngộ thỏa đáng, tôn vinh đội ngũ trí thức phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của ngành, địa phương. Xác định lĩnh vực, địa bàn trọng điểm để phát huy tốt nhất năng lực, sự cống hiến, tâm huyết của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành có uy tín. Động viên trí thức phát huy quyền làm chủ, tham gia đóng góp cho quá trình hoạch định chính sách, xây dựng tầm nhìn, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, luật pháp, chính sách trong phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, đất nước. Kịp thời lắng nghe, nắm bắt, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng; thường xuyên tổ chức tham vấn, đối thoại bảo đảm khách quan, tôn trọng ý kiến của đội ngũ trí thức.

Ba, tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức.

Công tác giáo dục - đào tạo đã được định hướng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Theo đó, đổi mới căn bản chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học. Thực hiện tốt kiểm định chất lượng đào tạo, tăng cường vai trò của các tổ chức kiểm định độc lập

Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức, làm tốt công tác dự báo, yêu cầu, kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng, miền; xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức kế cận.

Bốn là, đề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động các hội của trí thức.

Thường xuyên quan tâm tới công tác tuyên truyền, giáo dục về lập trường tư tưởng cách mạng cho trí thức thông qua các đợt học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, lồng ghép vào nội dung hoạt động của tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các hội nghề nghiệp,... gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh.

Tôn trọng, phát huy tự do tư tưởng, học thuật, thực hành dân chủ trong hoạt động nghiên cứu sáng tạo; trọng dụng nhân tài, trí thức tinh hoa, phát huy tài năng, trí tuệ của tập thể và cá nhân tạo môi trường, điều kiện thuận lợi và động lực căn bản để xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức và phát huy vai trò, vị trí và sự cống hiến của trí thức, thực sự xứng tầm là nguyên khí quốc gia.

............., ngày .... tháng 12 năm 2023

Người viết

........................

Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 8 khóa 13 mẫu 2

ĐẢNG BỘ XÃ .....................                               ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CHI BỘ TH-THCS .....................

..........., ngày 7 tháng 12 năm 2023

THU HOẠCH

Kết quả nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

Họ và tên: ..............

Chức vụ: ...............

Sinh hoạt tại chi bộ: Trường ..................................

Qua một ngày nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII bằng hình thức trực tuyến bản thân thu hoạch được một số nội dung sau:

1. Nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.

Ngày 4/12, Bộ Chính trị, Ban Bí thư tổ chức Hội nghị toàn quốc Dự và chỉ đạo Hội nghị có các đồng chí: Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng; Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính; Trương Thị Mai, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, Trưởng ban Tổ chức Trung ương. Cùng dự Hội nghị có các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, lãnh đạo các ban Đảng Trung ương, cán bộ chủ chốt các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội trong toàn hệ thống chính trị và đông đảo cán bộ, đảng viên.

Hội nghị được tổ chức theo hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến, từ điểm cầu Trung ương tại Phòng họp Diên Hồng (Nhà Quốc hội) kết nối tới 16.242 điểm cầu các ban, bộ, ngành, đoàn thể, đơn vị ở Trung ương và các địa phương trên toàn quốc; có 1.441.261 lãnh đạo, cán bộ, đảng viên tham dự nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết. Nội dung các chuyên đề được quán triệt tại Hội nghị tập trung vào những vấn đề cốt lõi, những điểm mới của các nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII. Trên cơ sở đó, các cấp ủy, tổ chức đảng, các ban, bộ, ngành, địa phương tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các nghị quyết này ở địa phương, cơ quan, đơn vị; đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện, chương trình hành động cụ thể, thiết thực và hiệu quả. Gồm các nội dung:

a. Trong phiên làm việc buổi sáng của Hội nghị, Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng đã truyền đạt chuyên đề: "Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc". Thông qua nội dung chuyên đề, các đại biểu được tiếp cận một cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023, trong đó nội hàm của đại đoàn kết toàn dân tộc được mở rộng và làm rõ hơn, nhấn mạnh tới sự đoàn kết giữa các giai tầng xã hội, cộng đồng dân tộc, tôn giáo, người Việt trong nước, ngoài nước và giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Để phát huy truyền thống và sức mạnh đại đoàn kết, phải gắn đoàn kết toàn dân tộc với phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của Đảng, của cả hệ thống chính trị. Trong đó, Đảng giữ vai trò quan trọng nhất; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội giữ vai trò nòng cốt trong tập hợp, đoàn kết, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, tiềm năng, sáng tạo của nhân dân.

b. Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính truyền đạt chuyên đề: “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới" đã làm rõ nội dung cốt lõi của Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023. Cụ thể, Nghị quyết đã chuyển đổi cách tiếp cận từ “bảo đảm và ổn định” sang “ổn định và phát triển”; kết hợp hài hòa giữa tiếp tục đảm bảo an sinh xã hội và các chính sách xã hội khác để ổn định xã hội. Tập trung cho phát triển, tiến bộ xã hội thông qua phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực, phát triển tầng lớp trung lưu gắn với quản lý phát triển xã hội bền vững. Giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, chăm lo con người và vì con người. Tăng trưởng kinh tế gắn với bảo đảm chính sách xã hội. Đầu tư cho chính sách xã hội là đầu tư cho phát triển. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước, tăng cường phân cấp, phân quyền. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội và nhân dân. Động viên sự tham gia tích cực của nhân dân, doanh nghiệp, khơi dậy khát vọng phát triển, ý chí tự lực, tự cường, phát huy truyền thống, tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc.

c. Buổi chiều, các đại biểu nghe Đại tướng Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Quốc phòng truyền đạt chuyên đề: "Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới", qua đó quán triệt tinh thần luôn luôn giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; dựa vào dân, lấy "dân là gốc", khơi dậy, phát huy ý chí tự lực, tự cường, truyền thống văn hoá, yêu nước, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng "thế trận lòng dân", lấy "yên dân" là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

d. Đồng chí Nguyễn Trọng Nghĩa, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương truyền đạt chuyên đề: "Tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới".Đồng chí nêu rõ, Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 24/11/2023 đã kế thừa Nghị quyết số 27-NQ/TW về "Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" và bổ sung, làm rõ hơn nội hàm trí thức về trình độ, phẩm chất đạo đức, cống hiến; về vị trí vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức. Nghị quyết số 45 định hướng rõ quan điểm xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh toàn diện là đầu tư cho xây dựng, bồi đắp "nguyên khí quốc gia"; chú trọng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam cả trong và ngoài nước, có cơ chế, chính sách đột phá thu hút, trọng dụng trí thức, đặc biệt là trí thức tinh hoa, chuyên gia đầu ngành và nhân tài của đất nước; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng lớp trí thức trẻ, kế cận; động viên đội ngũ trí thức Việt Nam nêu cao lòng tự hào, vinh dự và trách nhiệm đối với Tổ quốc và dân tộc…Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương cũng đã truyền đạt một số nội dung hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XIII, trong đó nhấn mạnh các nhóm nhiệm vụ, giải pháp gồm: Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và chính quyền về vị trí, vai trò quan trọng của trí thức; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài; tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức; tăng cường nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức.

2. Đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám khóa XIII ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình lãnh đạo, quản lí và đang công tác

- Sớm chỉ đạo, phối hợp cụ thể hóa nội dung các văn kiện, hoàn thiện thể chế, tạo cơ sở hành lang pháp lý để thực thi nghị quyết trong thực tiễn, đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả, tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nhanh và bền vững, củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc.

- Khẩn trương xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, đề án cụ thể, tổ chức thực hiện quan điểm chỉ đạo của nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII, có sự phân công, phân nhiệm và lộ trình rõ ràng, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả. Bố trí, ưu tiên các nguồn lực thực hiện hiệu quả các mục tiêu chương trình hành động; chú ý tập trung nguồn lực cho các khâu mang tính đột phá, ứng dụng các thành tựu, tiến bộ khoa học-công nghệ, đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng, hiệu quả hoạt động.

- Cấp ủy, tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị và mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm, năng động, sáng tạo, quyết tâm thực hiện thắng lợi các nghị quyết. Chú trọng chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm; vừa nhân rộng những cách làm hay, hiệu quả, vừa tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, làm cơ sở cho việc điều chỉnh nghị quyết trong thực tiễn.

- Cấp ủy, cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện chương trình hành động, kế hoạch đã đề ra, làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị theo từng năm và cả nhiệm kỳ của các tập thể, cá nhân

- Là giáo viên nên đưa tinh thần nghị quyết lồng ghép vào các tiết dạy để sớm đưa Nghị quyết vào thực tế của người dân hoặc giới thiệu cho phụ huynh thông qua các kênh chính thống để nắm được tinh thần của Nghị quyết.

Người viết thu hoạch

Chia sẻ, đánh giá bài viết
7
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Bài thu hoạch

    Xem thêm