Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Mình nghĩ là :
Do tập hợp T gồm các tháng dương lịch trong quý IV (ba tháng cuối năm) nên ta viết T dưới dạng tập hợp như sau:
T = {Tháng 10, Tháng 11, Tháng 12}
Trong tập hợp T, những phần tử có 31 ngày là Tháng 10 và tháng 12.
Số chính phương là gì?
Số chính phương là số bằng bình phương của một số nguyên.
Tức là: Nếu n là số chính phương thì n = k2 (k ∈ Z)
Ví dụ: 4 = 22, 9 = 32, 100 = 102
Một số tính chất
Số chính phương tận cùng bằng 1, 4 hoặc 9 thì chữ số hàng chục là chữ số chẵn.
Số chính phương tận cùng bằng 5 thì chữ số hàng chục là 2.
Số chính phương tận cùng bằng 6 thì chữ số hàng chục là chữ số lẻ.
Số chính phương chia hết cho 2 thì chia hết cho 4.
Số chính phương chia hết cho 3 thì chia hết cho 9.
Số chính phương chia hết cho 5 thì chia hết cho 25.
Số chính phương chia hết cho 8 thì chia hết cho 16.
Mọi số chính phương khi chia cho 5, cho 8 chỉ dư 1, 0, 4
Số chính phương chia cho 4 hoặc 3 không bao giờ có số dư là 2
Số chính phương lẻ khi chia 8 luôn dư 1.
Xem thêm...
Một số tính chất
Số chính phương chỉ có thể có chữ số tận cùng bằng 0, 1, 4, 5, 6, 9; không bao giờ có chữ số tận cùng bằng 2, 3, 7, 8.
Khi phân tích ra thừa số nguyên tố, số chính phương chỉ chứa các thừa số nguyên tố với số mũ chẵn.
Số chính phương chỉ có thể có một trong hai dạng 4n hoặc 4n + 1. Không có số chính phương nào có dạng 4n + 2 hoặc 4n + 3 (n ∈ N).
Số chính phương chỉ có thể có một trong hai dạng 3n hoặc 3n + 1. Không có số chính phương nào có dạng 3n + 2 (n ∈ N).
Số chính phương tận cùng bằng 1, 4 hoặc 9 thì chữ số hàng chục là chữ số chẵn.
Số chính phương tận cùng bằng 5 thì chữ số hàng chục là 2.
Số chính phương tận cùng bằng 6 thì chữ số hàng chục là chữ số lẻ.
Số chính phương chia hết cho 2 thì chia hết cho 4.
Số chính phương chia hết cho 3 thì chia hết cho 9.
Số chính phương chia hết cho 5 thì chia hết cho 25.
Số chính phương chia hết cho 8 thì chia hết cho 16.
Mọi số chính phương khi chia cho 5, cho 8 chỉ dư 1, 0, 4
Số chính phương chia cho 4 hoặc 3 không bao giờ có số dư là 2
Số chính phương lẻ khi chia 8 luôn dư 1.
Xem thêm...Ta có: n6 - n 4 + 2n3 + 2n2 = n2. (n4 - n2 + 2n +2)
= n2. [n2(n-1)(n+1) +2(n+1)]
= n2[(n+1)(n3 - n2 + 2)]
= n2(n + 1) . [(n3 + 1) - (n2 - 1)]
= n2(n + 1)2 . (n2 - 2n + 2)
Với nN, n > 1 thì n2 - 2n + 2 = ( n -1)2 + 1 > ( n - 1)2
Và n2 - 2n + 2 = n2 - 2(n - 1) < n2
Vậy (n - 1)2 < n2 - 2n + 2 < n2 => n2 - 2n + 2 không phải là một số chính phương.
Xem thêm...Số chính phương là gì?
Số chính phương là số bằng bình phương của một số nguyên.
Tức là: Nếu n là số chính phương thì n = k2 (k ∈ Z)
Ví dụ: 4 = 22, 9 = 32, 100 = 102
Gọi 5 số tự nhiên liên tiếp đó là n - 2, n - 1, n +1, n + 2 ( n N, n >2).
Ta có (n - 2)2 + ( n - 1)2 + n2 + (n + 1)2 + (n + 2)2 = 5 . (n2 + 2)
Vì n2 không thể tận cùng bởi 3 hoặc 8 do đó n2 + 2 không thể chia hết cho 5
Ta có:
k(k + 1)(k + 2) = k (k + 1)(k + 2). 4
= k(k + 1)(k + 2).
= k(k + 1)(k + 2)(k + 3) -
k(k + 1)(k + 2)(k - 1)
=> 4S =1.2.3.4 - 0.1.2.3 + 2.3.4.5 - 1.2.3.4 + . . . + k(k + 1)(k + 2)(k + 3)
- k(k + 1)(k + 2)(k - 1) = k(k + 1)(k + 2)(k + 3)
=> 4S + 1 = k(k + 1)(k + 2)(k + 3) + 1
Theo kết quả bài 2 => k(k + 1)(k + 2)(k + 3) + 1 là số chính phương.
Xem thêm...# Bài toán về quãng đường nhảy xa của lực sĩ Báo
**Đề bài:**
Lực sĩ Báo thi nhảy xa năm bước. Ba bước đầu của lực sĩ là 605cm, hai bước nhảy cuối cùng của lực sĩ là 580cm.
a) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng ......... cm
b) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng ......... m ......... cm
**Giải:**
a) Tính tổng quãng đường lực sĩ Báo nhảy được (tính bằng cm)
Tổng quãng đường = Ba bước đầu + Hai bước cuối
Tổng quãng đường = 605 cm + 580 cm = 1185 cm
b) Chuyển đổi kết quả từ cm sang m và cm
Để chuyển từ cm sang m, ta chia cho 100:
1185 cm = 1185 ÷ 100 = 11,85 m
Viết dưới dạng m và cm:
1185 cm = 11 m 85 cm
**Đáp số:**
a) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng 1185 cm
b) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng 11 m 85 cm
Xem thêm...\(12\times a-12\times a-16\times a=5208000\)
\(\left(12\ -\ 12\ -\ 16\right)\ \times a=5208000\)
\(\left(-\ 16\right)\ \times a=5208000\)
\(a=5208000\ :\ \left(-16\right)\)
\(a=-325500\)
Ta có 7 = 1 x 7 x 1
Nến số đó có thể là 711 hoặc 117, hoặc 171
Tổng các chữ số của số đó là: 1 + 7 + 1 = 9
Tham khảo lý thuyết Tìm giá trị phân số của một số https://vndoc.com/ly-thuyet-tim-gia-tri-phan-so-cua-mot-so-162960
Số táo mẹ cho chị có số tiền là:
4 x 20 000 = 80 000 đồng
Số táo mẹ cho em có số tiền là:
3 x 20 000 = 60 000 đồng
Số táo mẹ cho cả chị và em có số tiền
80 000 + 60 000 = 140 000 đồng
BC = BH + HC = 9 + 16 = 25 cm
Xét tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giá vuông ta có:
+) AH2 = BH.HC= 9.16 = 144
=>AH = 12cm
Áp dụng định lý Pi ta go trong tam giác ABH vuông tại H
AB2 = AH2 + BH2
=> AB = 15 cm
Áp dụng định lý Pi ta go trong tam giác ACH vuông tại H
AC2 = AH2 + HC2
=> AC = 20 cm
Xem thêm...Tham khảo lời giải sách giáo khoa tại đây nha https://vndoc.com/giai-bai-tap-trang-155-156-sgk-toan-5-on-tap-ve-do-dien-tich-va-do-the-tich-122865#mcetoc_1d719517c0
Nhóm đó có số học sinh là: 4.3 = 12 (học sinh).
Chọn ngẫu nhiên từ nhóm đó 4 học sinh nên ta có: nΩ = \(C_{12}^4=495\) (cách)
a) A: “Bốn bạn thuộc 4 tổ khác nhau”
Chọn mỗi tổ một học sinh
=> n(A) = \(C_3^1.C_3^1.C_3^1.C_3^1=\ 81\) cách
⇒ P(A) = \(\frac{n_A}{n_Ω}=\frac{81}{495}=\frac{9}{55}\)
b) B: “Bốn bạn thuộc 2 tổ khác nhau”.
Bước 1: Chọn 2 tổ từ 4 tổ để chọn học sinh, có: \(C_4^2=6\) (cách).
Bước 2: Số cách chọn 4 học sinh từ 2 tổ đã chọn là: \(C_6^4=15\) (cách).
=> nB = 6.15 = 90 (cách)
⇒ P(B) = \(\frac{n_B}{n_Ω}=\frac{90}{495}=\frac{2}{11}\)
n(Ω) = 5! = 120.
a) A: “a là số chẵn”.
Giả sử có tự nhiên a có dạng \(\overline{xyxtu}\) (x, y, z, t, u ∈ {1; 2; 3; 4; 5})
Vì a là số chẵn nên u ∈ {2; 4}, suy ra u có 2 cách chọn.
Các chữ số còn lại là x, y, z, t sẽ lấy từ các số có trên 4 tấm thẻ còn lại và sắp xếp chúng có 4! cách.
Suy ra các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: n(A) = 2.4! = 48.
⇒ P(A) = \(\frac{n_A}{n_Ω}=\frac{48}{120}=\frac{2}{5}\)
b) B: “a chia hết cho 5”
Giả sử có tự nhiên a có dạng \(\overline{xyxtu}\)
Vì a là số chia hết cho 5 nên u = 5, suy ra u có 1 cách chọn.
Các chữ số còn lại xếp vào 4 vị trí còn lại có 4! cách.
Suy ra các kết quả thuận lợi cho biến cố B là: n(B) = 1.4! = 24.
⇒ P(B) = \(\frac{24}{120}=\frac{1}{5}\)
c) Gọi C là biến cố: “a ≥ 32 000”
Giả sử có tự nhiên a có dạng \(\overline{xyxtu}\)
Vì a ≥ 32 000 nên x ∈ {3; 4; 5}.
TH1. Nếu x = 3 có 1 cách chọn
+) y = 2. có 1 cách chọn
Các chữ số còn lại xếp vào ba vị trí còn lại có 3!.
Do đó có 3! = 6 số.
+) y ∈ {4; 5} có 2 cách chọn
Các chữ số còn lại xếp vào ba vị trí còn lại có 3!.
Do đó có 2.3! = 12 số.
TH2. Nếu x ∈ {4; 5} thì 4 chữ số còn lấy từ 4 số còn lại trên thẻ và sắp xếp thì có 4! Cách.
Do đó có 2.4! = 48 số.
Suy ra có tất cả 6 + 12 + 48 = 66 số
⇒ n(C) = 66.
⇒ P(C) = \(\frac{66}{120}=\frac{11}{20}\)
d) D: “Trong các chữ số của a không có 2 chữ số lẻ nào đứng cạnh nhau”.
Nghĩa là số chẵn phải xen kẽ số lẻ nên ta có: n(D) = 3!.2! = 12
⇒ P(D) = \(\frac{12}{120}=\frac{1}{10}\)
Câu 30:
xếp 3 nam và 3 nữ vào các vị trí => 3!.3!
Có 2 trường hợp nam ngồi đầu và nữ ngồi đầu
Có 3!.3!.2 = 72 => D
Câu 31:
- Nhóm mỗi cặp vợ chồng lại với nhau có 2!.2!.2!.2! cách
-Sắp xếp 4 cặp vợ chồng lên một dãy ghế dài có 4! cách
-Theo quy tắc nhân, ta có 2!.2!.2!.2!.4!=384 .
=> A
Xem thêm...Câu 14:
chọn 1 học sinh sắp xếp vào 7 chỗ
chọn học sinh thứ hai xếp vào 6 chỗ còn lại
...
=> có tất cả 7! cách => A
Câu 15:
Chọn 4 số trong 7 chữ số và sắp xếp vào 4 vị trí
=> \(A_7^4\) cách => D