Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Khoa học tự nhiên lớp 6 bài 42: Biến dạng của lò xo

Giải Khoa học tự nhiên lớp 6 bài 42: Biến dạng của lò xo bao gồm lời giải đầy đủ các phần của bài học. Toàn bộ lời giải dưới đây bám sát chương trình học để các em học sinh củng cố các bài học trong sách KHTN lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống.

Mở đầu trang 151 SGK KHTN 6 

Các vật trong hình trên: a) kẹp quần áo; b) giảm xóc xe máy; c) bạt nhún, đều có cấu tạo và hoạt động dựa trên sự biến dạng của lò xo.

Em có biết biến dạng này được sử dụng trong dụng cụ, thiết bị, máy móc nào khác không?

Hướng dẫn trả lời

- Ví dụ biến dạng của lò xo được sử dụng trong dụng cụ, thiết bị, máy móc

Thiết bị đóng cửa tự động:

Cầu bập bênh cho bé:

Ván nhảy hồ bơi:

I. Hiện tượng biến dạng của lò xo

Câu hỏi trang 151 KHTN 6 sách KNTT

Hãy tìm ra 4 vật trong số các vật sau đây có thể biến dạng giống như biến dạng của lò xo:

a) Quả bóng cao su

e) Hòn đá

b) Cái bình sứ

g) Cây tre

c) Dây cao su

h) Miếng kính

d) Lưỡi cưa

i) Cái tẩy

Hướng dẫn trả lời

Đặc điểm biến dạng của lò xo là: Trong giới hạn đàn hồi, sau khi ngừng tác dụng lực, lò xo có thể trở lại hình dạng ban đầu.

Các vật có thể biến dạng giống như biến dạng của lò xo là:

a) Quả bóng cao su

c) Dây cao su

d) Cây tre

i) Cái tẩy

II. Đặc điểm biến dạng của lò xo

Thí nghiệm mô tả ở Hình 42.2 giúp chúng ta khám phá đặc điểm dãn ra của lò xo khi bị biến dạng.

- Dụng cụ: giá đỡ thí nghiệm, thước thẳng, lò xo xoắn, các quả nặng giống nhau, giá đỡ quả nặng.

- Bố trí thí nghiệm như Hình 42.2.

- Tiến hành thí nghiệm

+ Treo lò xo thẳng đứng trên giá thí nghiệm.

+ Đo độ dài ban đầu l0 là của lò xo

+ Đo độ dài l của lò xo khi treo vật nặng

+ Xác định độ dãn của lò xo (còn gọi là độ biến dạng của lò xo):

Δl = l - l0

- Tìm hiểu mối liên hệ giữa độ dãn Δl của lò xo và khối lượng m của vật nặng treo vào lò xo. Làm việc theo nhóm để:

+ Dự đoán về mối liên hệ giữa Δl và m. Cụ thể là nếu tăng m lên 2, 3, 4,... lần thì Δl thay đổi như thế nào.

+ Kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm.

Rút ra kết luận.

Mẫu bảng ghi kết quả đo:

Số vật treo vào lò xo

Tổng khối lượng vật treo (g)

Chiều dài ban đầu của lò xo (mm)

Chiều dài của lò xo khi bị dãn (mm)

Độ dãn của lò xo (mm)

1

2

3

Tùy thí nghiệm ở mỗi học sinh.

Ví dụ:

Số vật treo vào lò xo

Tổng khối lượng vật treo (g)

Chiều dài ban đầu của lò xo (mm)

Chiều dài của lò xo khi bị dãn (mm)

Độ dãn của lò xo

(mm)

1

m1 = 50 g

l0 = 40mm

l1= 50mm

Δl1 = l1 - l0 = 10mm

2

m2 = 100 g

l0 = 40mm

l2 = 60mm

Δl2 = l2 - l0 = 20mm

3

m3 = 150 g

l0 = 40mm

l3 = 70mm

Δl3 = l3 - l0 = 30mm

Dự đoán về mối liên hệ giữa Δl và m: Khi m tăng lên 2, 3 lần thì Δl cũng tăng lên 2, 3 lần.

⇒ Khi kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm, em thấy dự đoán đúng.

⇒ Rút ra kết luận: Độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng vật treo.

Hoạt động 1 trang 152 KHTN 6 sách KNTT

Một lò xo treo thẳng đứng có chiều dài ban đầu l0 = 25cm. Chiều dài l của lò xo khi bị kéo dãn bởi các vật treo có khối lượng m khác nhau được cho trong bảng dưới đây. Hãy cho biết các độ lớn cần ghi vào các ô có dấu (?).

m (g)

10

20

30

40

50

60

l (cm)

25,5

?

26,5

27

?

?

Hướng dẫn trả lời câu hỏi

- Độ dãn của lò xo khi treo vật có khối lượng 10 g là:

Δl = 25,5 - 25 = 0,5cm

⇒ Khi treo vật có khối lượng m = 10 g thì lò xo dãn 0,5 cm.

- Khi treo vật có khối lượng m = 20 g thì lò xo dãn: 0,5 x 2 = 1 cm.

⇒ Chiều dài của lò xo khi treo vật có khối lượng 20g là: 25 + 1 = 26 cm.

- Khi treo vật có khối lượng m = 50 g thì lò xo dãn: 0,5 x 5 = 2,5 cm.

⇒ Chiều dài của lò xo khi treo vật có khối lượng 50g là: 25 + 2,5 = 27,5 cm.

- Khi treo vật có khối lượng m = 60 g thì lò xo dãn: 0,5 x 6 = 3 cm.

⇒ Chiều dài của lò xo khi treo vật có khối lượng 50g là: 25 + 0,5 x 6 = 28 cm.

Em hoàn thành bảng như sau:

m (g)

10

20

30

40

50

60

l (cm)

25,5

26

26,5

27

27,5

28

Hoạt động 2 trang 152 KHTN 6 sách KNTT

Hãy quan sát, mô tả cấu tạo (mặt trước và bên trong) của cân lò xo và giải thích tại sao cân này có thể dùng để xác định khối lượng của vật.

Hướng dẫn trả lời

- Cấu tạo của cân lò xo gồm các bộ phận:

+ Lò xo.

+ Thanh răng.

+ Thanh ngang.

+ Bánh răng.

+ Bộ khung đỡ lò xo.

+ Kim chỉ thị.

+ Mặt đồng hồ khắc vạch số.

+ Vỏ bảo vệ.

+ Đĩa cân.

+ Móc treo.

- Khi cân vật, trọng lượng của vật sẽ cân bằng với độ lớn của lực đàn hồi. Bên trong cân các bộ phận: bánh răng, thanh răng sẽ chuyển đổi chuyển động thẳng của lò xo (do bị biến dạng) sang chuyển động xoay tròn của kim chỉ trên mặt đồng hồ. Người ta để cân với mặt số chia độ theo kilôgam thay cho việc chia độ theo Niuton tuân theo biểu thức m = P/10). vì trong cuộc sống người ta cần biết khối lượng của vật.

Em có thể 1 trang 153 SGK KHTN lớp 6

Làm việc theo nhóm để tự thiết kế và chế tạo một cái cân dùng để cân những vật có khối lượng nhỏ bằng các dụng cụ dễ kiếm như: dây cao su, lò xo, gỗ dán, kẹp giấy, dây thép,... và các quả cân mượn ở phòng thí nghiệm của nhà trường.

Hướng dẫn trả lời

Học sinh có thể chế tạo cân theo các bước sau đây:

Chuẩn bị

  • Một ống trúc dài khoảng 20cm.
  • Một chiếc lò xo.
  • Một cái nút nhựa.
  • Một thanh tre đã được khoan hai đầu.
  • Hai cuộn băng keo màu trắng, màu đỏ.
  • Một mảnh giấy trắng.
  • Các quả cân.

* Cách tiến hành:

  • Bước 1: Đo cách hai đầu ống trúc khoảng 3cm và đánh dấu, rồi dùng cưa và cưa nhẹ ở hai điểm đánh dấu. Sau đó, dùng dao để khoét phần thân (phần giữa của hai điểm đánh dấu)
  • Bước 2: Dùng băng keo màu xanh quấn quanh thanh tre, rồi quấn vạch chỉ thị màu vàng ở một đầu của thanh tre (cách khoảng 1cm).
  • Bước 3: Móc lò xo vào nút nhựa, rồi móc đầu thanh tre có vạch chỉ thị vào đầu còn lại của lò xo. Sau đó, móc dây chì vào đầu còn lại của thanh tre dùng để móc vật.
  • Bước 4: Đưa toàn bộ lò xo, thanh tre vào trong ống trúc, rồi cố định nút nhựa vào một đầu của ống trúc.
  • Bước 5: Dán mảnh giấy đã được cắt vào ống trúc sao cho không che khuất kim chỉ thị.
  • Bước 6: Dùng các quả cân có khối lượng 100g, 200g, 300g... lần lượt móc vào cân, dùng viết vạch lên giấy theo ba vạch của kim chỉ thị, đồng thời cũng vạch các dấu ngang với 100g, 200g, 300g trên cân. Khi không có vật nặng kim chỉ thị chỉ mốc 0.

Em có thể 2 trang 153 Bài 42 KHTN lớp 6

Hướng dẫn trả lời

Làm cách nào để dùng cái cân này làm lực kế?

Để dùng cái cân này làm lực kế:

Các vạch dấu ngang 100g, 200g, 300g... tương ứng bên cạnh ta sẽ ghi các chỉ số 1N, 2N, 3N...

Cân này ta có thể dùng như một cái lực kế để đo lực.

--------------------------------------

Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Chia sẻ, đánh giá bài viết
16
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    KHTN 6

    Xem thêm
    Chia sẻ
    Chia sẻ FacebookChia sẻ TwitterSao chép liên kếtQuét bằng QR Code
    Mã QR Code
    Đóng