Lý thuyết Ngữ văn 10 bài: Ôn tập học kì 2 KNTT
VnDoc xin giới thiệu bài Lý thuyết Ngữ văn lớp 10 bài: Ôn tập học kì 2 được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết và bài tập có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 10 sách Kết nối tri thức. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Bài: Ôn tập học kì 2
1. Ôn lại kiến thức về văn bản đọc hiểu
- Tác gia Nguyễn Trãi: Văn bản nhằm khái quát những nét khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của tác gia Nguyễn Trãi, đồng thời ca ngợi những đóng góp quan trọng của tác giả trong nền văn hóa dân tộc.
- Bình Ngô đại cáo: Bài thơ được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. Văn bản đã vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, đồng thời ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Bảo kính cảnh giới: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa hè nơi làng quê thanh bình. Đồng thời, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên và cuộc sống, tấm lòng yêu thương dân tha thiết của tác giả.
- Dục Thúy sơn: Bài thơ đã nói về khung cảnh núi Dục Thúy, một vẻ đẹp hùng vĩ và nó không chỉ để lại cho người đọc những cảm xúc sâu sắc về khung cảnh ấy mà người đọc còn cảm nhận được một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đất nước của Nguyễn Trãi.
- Người cầm quyền khôi phục uy quyền - Vích-to Huy-gô: Thông qua hình ảnh Giăng Van-giăng, tác giả thể hiện, quan điểm, tư tưởng, niềm tin vào con đường cải tạo xã hội. Cho dù trong hoàn cảnh nào, con người chân chính vẫn có thể bằng ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai.
- Dưới bóng hoàng lan - Thạch Lam: Thông qua câu chuyện của nhân vật Thanh nhân một lần trở về nhà, thăm bà, gặp lại những người anh luôn yêu thương, tôn trọng. Qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương gợi ra từ cảnh vật bình dị, thân quen và tình cảm gia đình bà cháu thiết tha luôn đau đáu trong lòng nhân vật.
- Một chuyện đùa nho nhỏ - An-tôn Sê-khốp: Truyện ngắn kể về câu nói đùa của nhân vật tôi với Na-đi-a trong lần trượt tuyết đầu tiên cùng nhau nhưng lại trở thành hồi ức của hai người trong suốt cuộc đời. Thông qua kỉ niệm của tác giả, gợi nhớ lại trò đùa về câu nói “tôi yêu em” như một cách gửi gắm tình cảm của mình đến người con gái ấy.
- Sự sống và cái chết - Trịnh Xuân Thuận: Văn bản cung cấp thông tin về việc bảo vệ sự sống trên Trái Đất, bảo vệ các loài động - thực vật quý hiếm khỏi sự tuyệt chủng. Qua đó rút ra bài học về ý thức bảo vệ Trái đất trước tình trạng môi trường và các loài động – thực vật quý hiếm đang trên đà tuyệt chủng do tác động của con người.
- Nghệ thuật truyền thống của người Việt - Nguyễn Văn Huyên: Văn bản viết về những nền nghệ thuật truyền thống của người Việt, về những giá trị văn hóa lâu đời được bảo lưu đến ngày nay. Qua đó thể hiện niềm tự hào của tác giả đối với nghệ thuật truyền thống của nước nhà.
- Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu - Lê My: Văn bản cung cấp cho người đọc những thông tin hữu ích về tầng ozone. Đồng thời nêu lên tác hại của chất CFC và quá trình nỗ lực hành động phục hồi tầng ozone của toàn cầu.
- Về chính chúng ta - Các-lô Rô-ve-li: Văn bản cho người đọc thấy rõ tự nhiên và con người có mối quan hệ gắn bó với nhau không thể tách rời, hai đối tượng có sự ảnh hưởng lẫn nhau. Tự nhiên là nơi con người cư trú, nơi con người khám phá, học hỏi, thỏa mãn cái sự hiếu kì bẩm sinh của mình. Con người không thể sống mà thiếu tự nhiên cũng như con người không thể sống mà không có nhà – nơi để ở.
- Con đường không chọn - Rô-bớt Phờ-rót: Văn bản thông qua việc lựa chọn con đường để đi của nhân vật trữ tình, tác giả thể hiện quan điểm khi đã chọn một con đường nào đó thì việc quay trở lại và chọn lại một con đường khác là một điều khó khăn vì "đường lại đưa đường". Qua đó gửi gắm cho người đọc thông điệp về việc khi đã đưa ra lựa chọn và đã chọn rồi thì phải chấp nhận cả tốt, xấu của lựa chọn đó
- Một đời như kẻ tìm đường - Phan Văn Trường: Văn bản truyền tải đến người đọc rằng trong cuộc đời có nhiều lúc chúng ta phải lựa chọn, lựa chọn đó có thể làm thay đổi cuộc sống của chúng ta hoặc là thành công, hạnh phúc hoặc thất bại, đau khổ và điều đó tùy vào chính tâm trạng của chúng ta.
2. Ôn lại kiến thức về tiếng Việt
Ôn tập về từ Hán Việt:
- Trong tiếng Việt có số lượng lớn các từ Hán Việt. Tiếng cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt
- Phần lớn các yếu tố Hán Việt được kết hợp tạo thành từ ghép, cũng có một số trường hợp được dùng độc lập như một từ
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và chính phụ
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau
+ Có trường hợp khác với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau
Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê:
- Biện pháp chêm xen:
+ Chêm xen là xen một từ, một cụm từ vào câu nhằm giải thích, thêm ý cho câu hoặc hướng tới mục đích tu từ.
+ Thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.
+ Tác dụng: giúp giải thích, bổ sung thông tin cho câu văn, giúp lời văn lời thơ trở nên giàu ý nghĩa, có tính thẩm mĩ.
- Biện pháp liệt kê
+ Liệt kê là nêu một chuỗi yếu tố cùng loại nhằm cung cấp thông tin đầy đủ hơn về đối tượng cần nhấn mạnh trong câu, trong đoạn của văn bản hoặc hướng tới mục đích tu từ.
+ Thông thường các từ liệt kê cách nhau bằng dấu phẩy hoặc chấm phẩy.
+ Tác dụng: giúp cung cấp thông tin, thể hiện cái nhìn, cảm xúc của người viết.
Phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản
- Phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản là các số liệu, đường nối, biểu đồ, sơ đồ hoặc hình ảnh. Thông qua đó người viết diễn đạt nội dung thông tin mà mình muốn truyền đạt đến người đọc một cách sinh động, hệ thống và trực quan hơn.
- Tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ:
+ Các số liệu thường được sử dụng để cung cấp những thông tin cụ thể, chính xác.
+ Các đường nối giữa các hình vẽ thường được dùng để biểu đạt mối quan hệ giữa các thông tin.
+ Các biểu đồ, sơ đồ giúp trình bày thông tin một cách hệ thống.
+ Các hình ảnh làm tăng tính hấp dẫn và trực quan của thông tin,...
- Tùy theo mục đích sử dụng mà người viết lựa chọn loại phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp.
3. Bài tập minh họa
Bài tập 1: Em hãy phân tích bài thơ Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi trong SGK Ngữ văn 10 Tập 2 Kết Nối Tri thức.
Hướng dẫn giải:
- Đọc lại bài thơ Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi trong SGK Ngữ văn 10 Tập 2 Kết Nối Tri thức
- Dựa vào nội dung bài học để lập dàn ý
- Có thể tham khảo một số bài văn mẫu trên sách báo hoặc internet
- Kết hợp hiểu biết cá nhân để viết bài văn dựa trên dàn ý đã lập
Lời giải chi tiết:
Dàn ý
1. Mở bài:
- Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
- Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.
2. Thân bài:
Tiền đề lý luận
* Tư tưởng nhân nghĩa
- “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
- “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi:
+ Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
→ Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.
→ Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.
* Chân lý về độc lập dân tộc
- Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.
→ Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.
- Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
- Thái độ của tác giả:
+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.
→ Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.
- Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...
→ Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.
Soi chiếu lý luận vào thực tiễn.
* Tội ác của giặc Minh.
- Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.
→ Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.
- Tội ác với nhân dân:
+ Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ
+ Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta
+ Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống
+ Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.
→ Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.
→ Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân
→ Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.
* Lòng căm thù giặc của nhân dân.
- Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
- Câu hỏi tu từ “lẽ nào… chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.
→ Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta
⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh
Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
* Hình tượng người anh hùng Lê Lợi
- Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”
- Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”
- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”
- Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.
- Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc… nếm mật nằm gai… suy xét đã tinh”.
→ Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.
* Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:
+ Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội
+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
→ Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.
- Giai đoạn phản công và giành thắng lợi
+ Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
+ Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ...thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi...tự vẫn”.
→ Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.
+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:
+ Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
+ Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng”
+ Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.
+ Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta: Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
- Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.
→ Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử
→ Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.
Niềm tin, ý chí.
- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả
- Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”
→ Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.
→ Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.
Nghệ thuật
- Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo
- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.
- Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..
3. Kết bài:
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
- Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.
Bài tập 2: Viết đoạn văn khoảng 5 đến 7 dòng chủ đề tình cảm gia đình trong một tác phẩm đã học, trong đó có sử dụng biện pháp chêm xen và liệt kê.
Hướng dẫn giải:
- Đọc lại nội dung phần đặc điểm biện pháp chêm xen và liệt kê
- Chọn văn bản tình cảm gia tình (có thể viết về tình mẫu tử, bà cháu, anh chị em,...)
- Lập dàn ý và viết bài văn
- Chỉ ra các biện pháp chêm xen và liệt kê có trong đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Khi nói về tình cảm gia đình, nhiều người sẽ nghĩ đến tình mẫu tử, phụ tử, tình anh em. Tình bà cháu ít khi được nhiều người nói đến, nhưng đối với nhiều người nó còn lớn hơn các thứ tình cảm khác. Vẫn còn nhớ Bằng Việt với "Bếp lửa"- bài thơ khá xúc động và đầy ắp tình yêu thương về tình bà cháu. Cuộc sống hiện đại, mọi người luôn xô bồ với công việc với nhiều mối quan hệ xã hội mà quên đi những điều nhỏ nhặt. Người bà nhớ mong những đứa cháu của mình khôn lớn và trưởng thành. Bà có thể chịu khổ, chịu khó những vẫn muốn cho cháu một cuộc sống đầy đủ. Chúng ta có thể thấy nhiều người bà nuôi cháu từ khi còn nhỏ, chăm sóc như một người mẹ, người cha. Chăm lo từng miếng ăn, giấc ngủ, hình ảnh người bà vất vả nhưng đầy lòng yêu thương đã đi vào tiềm thức của từng người, từng đứa cháu. Người ta thường nói: thời gian sẽ lấy đi những gì ta yêu quý. Nhưng thời gian sẽ mãi mãi không thể mang đi hình ảnh của bà.
- Biện pháp chêm xen: "Bếp lửa"- bài thơ khá xúc động và đầy ắp tình yêu thương về tình bà cháu
- Biện pháp liệt kê: tình mẫu tử, phụ tử, tình anh em
------------------------------
Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Lý thuyết Ngữ văn 10 bài: Ôn tập học kì 2 KNTT. Ngoài ra, các em học sinh có thể tham khảo môn Hóa 10 Kết nối tri thức, Lý 10 Kết nối tri thức và Toán 10 Kết nối tri thức tập 1, Sinh 10 Kết nối tri thức đầy đủ khác.