Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 sách Cánh Diều
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Văn 10 CD
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 sách Cánh Diều được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc. Bài viết được tổng hợp gồm có 2 mã đề thi. Mỗi đề gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Bộ đề có bảng ma trận kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Đề thi giữa kì 1 lớp 10 môn Ngữ văn
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Giữa kì 1 - Cánh diều
Môn: Ngữ Văn lớp 10
Thời gian làm bài: 90 phút(Không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
|
CẤP ĐỘ Nội dung |
NHẬN BIẾT |
THÔNG HIỂU |
VẬN DỤNG |
VẬN DỤNG CAO |
CỘNG |
||||
|
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
||
|
Đọc hiểu Số câu: 3 Số điểm: 4.0 Tỉ lệ: 40% |
|
- Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính |
|
- Nêu cách lập luận của Xi-ta và nhận xét. |
|
- Trình bày suy nghĩ về câu nói của Xi-ta. |
|
|
|
|
|
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
Số câu: 1 Số điểm: 2.0 Tỉ lệ: 20% |
|
|
Số câu: 3 Số điểm: 4.0 Tỉ lệ: 40% |
|
|
Tiếng Việt Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
|
|
- Tìm và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn (1) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
|
|
|
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
|
Tập làm văn Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ: 50% |
|
|
|
|
|
|
|
Viết bài văn nghị luận bàn về sự thành công. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số câu: 1 Sốđiểm: 5.0 Tỉ lệ: 50% |
Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ: 50% |
|
|
Tổng số câu: 5 |
1 |
2 |
1 |
1 |
5 |
||||
|
Tổng số điểm:10 |
1.0đ |
2.0đ |
2.0đ |
5.0đ |
10đ |
||||
|
Tỉ lệ: 100% |
10% |
20% |
20% |
50% |
100% |
||||
Phần 1: Đọc hiểu (5điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
RA-MA BUỘC TỘI
(1) [...] Nghe những lời giận dữ đó của Ra-ma, Xi-ta đau đớn đến nghẹt thở, như một cây dây leo bị vòi voi quật nát. Nghe những lời tố cáo trước đông đủ mọi người, Xi-ta xấu hổ cho số kiếp của nàng. Nàng muốn chôn vùi cả hình hài thân xác của mình. Mỗi lời nói của Ra-ma xuyên vào trái tim nàng như một mũi tên. Nước mắt nàng đổ ra như suối. Lấy tà áo lau nước mắt, rồi bằng giọng nghẹn ngào, nức nở, nàng nói :
(2)“Cớ sao chàng lại dùng những lời gay gắt khó tả như vậy đối với thiếp, giống như một kẻ thấp hèn chửi mắng một con mụ thấp hèn? Thiếp đâu phải là người như chàng tưởng! Thiếp có thể lấy tư cách của thiếp ra mà thề, hãy tin vào danh dự của thiếp. Suy từ hành vi của loại phụ nữ thấp hèn, chàng đã ngờ vực tất cả phụ nữ, nhưng như thế đâu có phải. Nếu chàng hiểu thiếp chút đỉnh, xin hãy bỏ mối ngờ vực không căn cứ đó đi.
(3) Chàng xem, Ra-va-na đã đụng tới thiếp khi mà thiếp đang chết ngất đi, làm thế nào tránh được? Về điều đó chỉ có số mệnh của thiếp là đáng chê trách, nhưng những gì nằm trong vòng kiểm soát của thiếp, tức trái tim thiếp đây, là thuộc về chàng. Thiếp có thể làm gì với cái thân thiếp đây, bởi nó có thể phụ thuộc vào kẻ khác, khi thiếp hoàn toàn ở dưới quyền lực của hắn. Thiếp còn gì là thanh danh nếu như chàng vẫn chưa hiểu được thiếp qua tình yêu của thiếp và qua tiếp xúc với tâm hồn của thiếp. Hồi chàng phái Ha-nu-man dò tin tức về thiếp, cớ sao chàng không gửi cho thiếp lời nhắn nhủ: chàng từ bỏ thiếp? Nếu thế thì thiếp đã kết liễu đời mình ngay trước mặt chàng Va-na-ra rồi. Mà sự thể đã như vậy thì chàng chẳng cần mạo hiểm để có thể nguy hại đến thân mình; và các bạn hữu của chàng khỏi phải chịu những phiền muộn, đau khổ. Hỡi đức vua! Như một người thấp hèn bị cơn giận giày vò. Ngài đang nghĩ về thiếp như một phụ nữ tầm thường. Tên thiếp là Gia-na-ki bởi thiếp có liên quan đến lễ tế sinh của nhà vua Gia-na-ka chứ không phải vì thiếp sinh ra trong gia đình đó; chỉ có nữ thần Đất là mẹ của thiếp thôi. Vì không thể suy xét cho đúng đắn, chàng không thấy được bản chất của thiếp. Chàng không nghĩ đến vì sao hồi còn thanh niên chàng đã cưới thiếp. Tình yêu của thiếp, lòng trung thành của thiếp nay xem ra hoàn toàn vô ích!”.
(Trích Ra ma buộc tội, Ngữ văn 10 Tập 1)
Câu 1 (1 điểm): Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 2 (1 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn (1).
Câu 3 (1 điểm): Lập luận trong cách trả lời của Xi-ta với Ra-ma như thế nào? Nêu nhận xét những lời lập luận đó.
Câu 4 (2 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị rút về vẻ đẹp của nàng Xi-ta qua câu nói: trái tim thiếp đây, là thuộc về chàng.
Mời các bạn cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung