Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 sách Chân trời sáng tạo
Đây là tài liệu Cao cấp - Chỉ dành cho Thành viên VnDoc ProPlus.
- Tải tất cả tài liệu lớp 10 (Trừ Giáo án, bài giảng)
- Trắc nghiệm không giới hạn
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 sách Chân trời sáng tạo được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo.
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn lớp 10
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo
Môn: Ngữ Văn lớp 10
Thời gian làm bài: 90 phút(Không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
|
CẤP ĐỘ Nội dung |
NHẬN BIẾT |
THÔNG HIỂU |
VẬN DỤNG |
VẬN DỤNG CAO |
CỘNG |
||||
|
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
||
|
Đọc hiểu Số câu: 4 Số điểm: 4.0 Tỉ lệ: 40% |
|
- Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính |
|
- Chỉ ra đoạn trích đã học có điểm giống nhau với đoạn trích. |
|
- Trình bày suy nghĩ về niềm tin về vạn vật với con người hiện đại. - Nêu thông điệp rút ra từ bài đọc. |
|
|
|
|
|
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
Số câu: 2 Số điểm: 2.0 Tỉ lệ: 20% |
|
|
Số câu: 4 Số điểm: 4.0 Tỉ lệ: 40% |
|
|
Tiếng Việt Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
|
|
- Tìm và sửa lỗi mạch lạc trong câu. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
|
|
|
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% |
|
|
Tập làm văn Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ: 50% |
|
|
|
|
|
|
|
Viết bài văn nghị luận về trách nhiệm của tuổi trẻ với quê hương, đất nước. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ: 50% |
Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ: 50% |
|
|
Tổng số câu: 6 |
1 |
2 |
2 |
1 |
6 |
||||
|
Tổng số điểm: 10 |
1.0đ |
2.0đ |
2.0đ |
5.0đ |
10đ |
||||
|
Tỉ lệ: 100% |
10% |
20% |
20% |
50% |
100% |
||||
Phần 1: Đọc hiểu (5điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
NỮ OA TẠO RA LOÀI NGƯỜI
Khi ấy, trời đất mới sinh, đã có cây cỏ, muôn thú mà chưa có loài người. Thế giới giống như một bức tranh buồn tẻ. Đi giữa thế giới hoang sơ, buồn tẻ ấy là vị đại thiên thần, chính là Nữ Oa. Lúc ấy, bà cảm thấy buồn chán, cô độc bèn nghĩ rằng cần phải tạo ra một cái gì đó cho thế giới này thêm vui tươi, giàu sức sống. Bà nghĩ ngợi hồi lâu, rồi đến bên đầm nước, lấy bùn đất màu vàng bên bờ đầm, trộn nhuyễn với nước, mô phỏng theo hình dáng của mình in bóng trên mặt nước mà nặn thành đồ vật xinh xắn, đáng yêu.
Lạ thay, vừa đặt xuống mặt đất, đồ vật xinh xắn ấy bỗng dưng có sức sống, cất tiếng nói trong trẻo, nhảy múa, vui đùa. Đồ vật xinh xắn ấy gọi là “Người”. “Người” được bàn tay nữ thần tạo ra, không giống các loài muông thú bởi được mô phỏng từ hình dáng của vị nữ thần. Nữ Oa vô cùng thích thú, hài lòng về sản phẩm do mình vừa tạo ra, bèn tiếp tục dùng đất bùn màu vàng hòa nhuyễn với nước nhào nặn ra rất nhiều người, trai có, gái có. Nhìn những con người vui đùa, cười nói xung quanh mình, Nữ Oa cảm thấy vui vẻ hẳn lên, không còn cô độc, buồn bã nữa.
Nhưng mặt đất hoang sơ vô cùng rộng lớn, bà làm việc không ngừng nghỉ trong một thời gian rất lâu mà mặt đất vẫn trống trải. Bà cứ miệt mài làm việc, làm tới lúc mỏi mệt lắm rồi mà mặt đất vẫn trống trải quá. Bà bèn nghĩ ra một cách, lấy một sợi dây, nhúng vào trong nước bùn, vung lên khắp phía. Người thì bảo bà dùng một sợi dây thừng, nhưng hồi đó làm gì có dây thừng, có lẽ bà đã dùng một sợi dây lấy từ một loài cây dây leo. Khi bà vung sợi dây dính đầy thứ bùn từ đất vàng đó lên, các giọt bùn đất màu vàng bắn đi khắp nơi, rơi xuống đất liền biến thành người, cười nói, chạy nhảy. Thế là mặt đất trở nên đông đúc bao nhiêu là người.
(Trích “Nữ Oa” (Thần thoại Trung Quốc),
Dương Tuấn Anh (sưu tầm, tuyển chọn) NXB Giáo dục Việt Nam, 2009).
Câu 1 (1 điểm): Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 2 (1 điểm): Về phương diện thể loại, đoạn trích Nữ Oa giống đoạn trích nào đã học, và hãy chỉ những điểm giống nhau đó?
Câu 3 (1 điểm): “Niềm tin thiêng liêng về một thế giới mà ở đó vạn vật đều có linh hồn” là một trong những vẻ đẹp của thần thoại. Theo anh/chị, niềm tin ấy còn có sức hấp dẫn với con người hiện đại không?
Câu 4 (1 điểm): Anh/chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?
Câu 5 (1 điểm): Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi thiếu mạch lạc trong câu sau:
Qua đoạn trích “Nữ Oa tạo ra loại người”, ta thấy người thời cổ nhận thức và lí giải về cách hình thành thế giới rất giản đơn.
Mời các bạn cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung