Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 33

Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 33 bao gồm chi tiết các phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn có đáp án án chi tiết cho mỗi phần giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 4 tuần 33. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

1. Đề kiểm tra cuối tuần 33 môn Tiếng Việt lớp 4

I- Bài tập về đọc hiểu

Họ đã nghèo đến như thế nào?

Ngày nọ, một người đàn ông – chủ của một nông trại giàu có – quyết định dẫn đứa con trai của mình đi du ngoạn, với mục đích duy nhất là chỉ cho nó biết “như thế nào là cuộc sống nghèo khổ của những người nông dân”.

Sau khi kết thúc chuyến đi, trên đường trở về người cha đã hỏi đứa con trai của mình: “Chuyến đi như thế nào hả con?”.

Cậu bé trả lời: “Tuyệt vời lắm cha ạ!”.

"Thế, con có thấy những người nông dân đó, người ta đã nghèo đến như thế nào không?”. – Người cha hỏi tiếp.

“Ồ, con đã nhận thấy rất rõ cha ạ!”. – Cậu bé trả lời.

"Con đã thấy chúng ta chỉ có một con chó duy nhất, nhưng họ đã có đến những bốn con.

Chúng ta chỉ có một hồ bơi thật rộng ở giữa vườn nhà, nhưng họ có một con sông dài thật dài không thấy đâu là bến bờ.

Chúng ta có một cái đèn lồng ngoài vườn, được nhập khẩu từ nước ngoài, đẹp thật đấy, nhưng những người nông dân kia có cả bầu trời với những vì tinh tú chiếu sáng.

Sân vườn nhà ta rộng thật đấy, nhưng họ lại có cả đường chân trời.

Chúng ta chỉ có một mảnh đất nhỏ để sống, nhưng họ lại có cả những cánh đồng rộng bát ngát và ngút ngàn.

Chúng ta có kẻ hầu người hạ, nhưng họ lại phục vụ được cho những người khác.

Chúng ta phải mua thực phẩm để nuôi sống chúng ta, nhưng họ lại có thể tự làm ra để nuôi lấy chính bản thân mình.

Chúng ta có những bức tường kiên cố để bảo vệ tài sản của chúng ta, nhưng họ lại có những người bạn chân chính bảo vệ họ.”

Nói đến đây, cậu bé quay sang và nói với cha cậu rằng: “Con cảm ơn cha vì đã cho con biết chúng ta đã nghèo đến như thế nào”. Người cha lặng người khi nghe đứa con của mình nói như vậy.

(Theo báo Điện tử)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Người chủ nông trại muốn con hiểu được điều gì khi đưa con đi du ngoạn?

a- Người nông dân làm việc vất vả như thế nào

b- Người nông dân nghèo khổ như thế nào

c- Công việc hằng ngày của người nông dân

Câu 2. Trong con mắt của cậu bé, người nông dân có những gì?

a- Sông dài, trời rộng, cánh đồng bát ngát, thực phẩm tự làm, bạn bè chân chính…

b- Sông nhiều, trời đầy sao, sẵn thực phẩm để nuôi sống mình, bạn bè chân chính...

c- Đất đai để sinh sống, tường kiên cố để bảo vệ được tài sản, nhiều bạn bè giúp đỡ…

Câu 3. Sau chuyến đi, cậu bé đã nói điều gì bất ngờ khiến người cha lặng người?

a- Chuyến đi giúp cậu mở mang hiểu biết về thiên nhiên và cuộc sống

b- Chuyến đi giúp cậu hiểu cuộc sống nghèo khổ của người nông dân

c- Chuyến đi cho cậu biết gia đình cậu nghèo hơn so với người nông dân

Câu 4. Câu chuyện muốn cho chúng ta biết điều gì?

a- Cuộc sống đầy vất vả, khó khăn của những người nông dân

b- Cuộc sống giàu có, đẹp đẽ và rất thú vị của những người nông dân

c- Cậu bé ngây thơ nên không hiểu cuộc sống nghèo khổ của những người nông dân

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Viết lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:

a) tr hoặc ch

-…ải…uốt/…….

-….ạm….ổ/……

-….ang….ải/……..

-….ạm….ưởng/……..

b) iêu hoặc iu

- kì d…./……..

- dắt d…../…….

-hiền d…./…….

-cánh d……/…….

Câu 2. Tìm từ có tiếng “lạc” thích hợp điền vào mỗi chỗ trống:

a) Khi viết văn, chúng ta cần đọc kĩ đề bài để không bị………

b) Mặc dầu gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, cô Tâm vẫn rất……yêu đời

c) Nếu không có điện thoại thì giờ đây chúng ta……với nhau sẽ rất khó khăn.

d) Vì không cẩn thận, cô Thoa đã để hồ sơ bị……………………………….

Câu 3. a) Những câu nào có bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Để làm gì?” Gạch dưới những bộ phận đó

(1) Để có sức khỏe, chúng ta phải thường xuyên tập thể dục

(2) Vì thiếu tiếng cười của bé, căn nhà trở nên trống vắng, buồn thiu

(3) Để tỏ lòng biết ơn các liệt sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc, lớp em đã tham gia lao động chăm sóc nghĩa trang.

b) Thêm bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi "Để làm gì?” cho các vế câu sau:

(1) ……………………., lớp em thành lập Đôi bạn cùng tiến

(2)…………………….., xã em đã phát động phong trào Phủ xanh đồi trọc.

(3)……………………………...., khi đọc sách, chúng ta phải để sách xa mắt

Câu 4. Tả một con vật mà em được tiếp xúc trực tiếp hoặc nhìn thấy trên truyền hình, qua phim ảnh.

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

2. Đáp án Đề kiểm tra cuối tuần 33 môn Tiếng Việt lớp 4

Phần I

1. b

2. a

3. c

4. b

Phần II

Câu 1.

a) chải chuốt – trang trải; chạm trổ - trạm trưởng

b) kì diệu – hiền dịu; dắt díu – cánh diều

Câu 2. Các câu sau điền từ

a) Khi viết văn, chúng ta cần đọc kĩ đề bài để không bị lạc đề

b) Mặc dầu gặp khó khăn trong cuộc sống, cô Tâm vẫn rất lạc quan, yêu đời

c) Nếu không có điện thoại thì giờ đây chúng ta liên lạc với nhau sẽ rất khó khăn

d) Vì không cẩn thận, cô Thoa đã để hồ sơ bị thất lạc

Câu 3. a) (1) Để có sức khỏe, chúng ta phải thường xuyên tập thể dục

(3) Để tỏ lòng biết ơn các liệt sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc, lớp em đã tham gia lao động chăm sóc nghĩa trang

b) VD:

(1) Để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, lớp em thành lập Đôi bạn cùng tiến

(2) Để bảo vệ môi trường, xã em đã phát động phong trào Phủ xanh đồi trọc

(3) Để bảo vệ mắt không bị cận thị, khi đọc sách, chúng ta phải để sách xa mắt.

Câu 4.

Tả con chim đại bàng

Với truyền hình cáp chương trình trên ti vi phong phú hơn. Một số kênh truyền hình chuyên về một chương trình nào đó và rất được khán giả ưa chuộng. Trong số đó em rất yêu thích chương trình "Thế giới động vật”. Hôm nay chương trình ấy giới thiệu hình ảnh và tập tính sống của chim đại bàng.

Đại bàng còn gọi là chim ưng là một loài chim săn mồi cỡ lớn. Đại bàng loại lớn có chiều dài cơ thể hơn một mét nặng bảy ki-lô-gam. Nó có cái đầu lớn như quả đấm của võ sĩ quyền anh. Bộ lông của đại bàng là một áo choàng đẹp: lông đầu màu trắng ngà hơi pha màu kem sữa, lông mình và lông cánh màu đen, lông ngực và lông bụng của đại bàng màu trắng. Mắt của đại bàng to, hơi xếch, có màu do cam viền quanh con người rất đẹp. Mỏ của nó cứng, màu nâu khoằm xuống. Sải cánh của đại bàng dài từ một mét rưỡi đến hai mét. Đại bàng thường làm tổ trên núi cao hoặc cây cao. Tổ của chúng rất lớn và mỗi năm chúng lại tha về tổ nhiều cành cây mới để làm cho tổ kiên cố hơn trước. Đại bàng có dáng đẹp và uy dũng. Nó là loài chim săn mồi giỏi, thường được thợ săn nuôi và huấn luyện để bắt mồi. Đại bàng biểu tượng cho sức mạnh và lòng can đảm, tầm nhìn xa và sự bất tử. Nó được coi là vua của không trung và sứ giả của vị thần lối cao. Vì thế hình ảnh đại bàng được dùng đế làm huy hiệu cho một số lực lượng như Trung tâm rình báo Mỹ. Đại bàng là chúa tể các loài chim giống như hổ là chúa sơn lâm của rừng sơn vậy.

Đại bàng là con chim đẹp và dũng mãnh. Em rất thích chim đại bàng. Em ao ước lớn lên em cũng mạnh mẽ, bay cao và bay xa trên con đường sự nghiệp như chim đại bàng bay giữa không trung vậy.

>> Tả con vật lần đầu tiên thấy trên truyền hình lớp 4 Hay Nhất

Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 4 Vở bài tập Tiếng việt lớp 4 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên VnDoc.com.

3. Giải Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34: Tình yêu cuộc sống

4. Đề thi học kì 2 lớp 4 Tải nhiều

Đánh giá bài viết
26 13.926
Sắp xếp theo

    Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4

    Xem thêm