Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 30

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ

Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 30 trang 120: Vì sao mỗi loại virus chỉ có thể xâm nhập vào 1 số loại tế bào nhất định.

Trả lời:

Bởi vì gai glycoprotein hoặc protein bề mặt virus phải đặc hiệu với thụ thể của tế bào thì virus mới có thể bám vào được. Vậy nên mỗi loại virus chỉ có thể xâm nhập vào 1 số loại tế bào nhất định.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 30 trang 120: - Các đối tượng nào có nguy cơ lây nhiễm cao?

- Tại sao nhiều người không hay biết mình có đang bị nhiễm HIV. Điều đó nguy hiểm thế nào đối với xã hội?

Trả lời:

- Đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao là người quan hệ tình dục, nhận máu, cơ quan của người nhiễm HIV.

- Những người không biết mình bị nhiễm HIV có thể tham gia các hoạt động hiến máu, hiến tạng, … quan hệ tình dục làm cho người khác cũng bị nhiễm.

Câu 1 trang 121 Sinh học 10: Nêu 5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào.

Trả lời:

Năm giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào gồm:

- Giai đoạn hấp phụ: Nhờ glicôprôtêin đặc hiệu bám lên thụ thể bề mặt của tế bào, nếu không thì virut không bám được vào.

- Giai đoạn xâm nhập: Đối với phagơ enzim lizôzim phá hủy thành tế bào để bơm axit nuclêic vào tế bào chất. Đối với virut động vật đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất sau đó “cởi vỏ” để giải phóng axit nuclêic.

- Giai đoạn sinh tổng hợp: Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nuclêic và prôtêin cho riêng mình.

- Giai đoạn lắp ráp: Lắp axit nucleotit vào protein vỏ để tạo virut hoàn chỉnh.

- Giai đoạn phóng thích: Virut phá vỡ tế bào ồ ạt chui ra ngoài. Khi virut nhân lên làm tan tế bào thì gọi là chu trình tan.

Câu 2 trang 121 Sinh học 10: HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào?

Trả lời:

Ba con đường lây nhiễm HIV:

- Qua đường máu: truyền máu, tiêm chích, xăm mình, ghép tạng...

- Qua đường tình dục.

- Mẹ nhiễm HIV truyền cho con qua bào thai hoặc sữa mẹ.

Câu 3 trang 121 Sinh học 10: Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?

Trả lời:

Ở điều kiện bình thường, một số vi sinh vật thường không gây bệnh, nhưng khi cơ thể yếu, khả năng miễn dịch bị suy giảm thì chúng trở thành gây bệnh, bệnh do vi sinh vật gây ra gọi là bệnh cơ hội. Vi sinh vật gây bệnh gọi là vi sinh vật cơ hội.

Câu 4 trang 121 Sinh học 10: Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch?

Trả lời:

HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người. Chúng có khả năng lây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch (tế bào limphô T4 và đại thực bào). Sự giảm số lượng các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể.

Câu 5 trang 121 Sinh học 10: Cần phải nhận thức và thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiễm HIV?

Trả lời:

Hiện nay chưa có vacxin phòng HIV hữu hiệu, cho nên cần phải có lối sống lành mạnh, loại trừ các tệ nạn xă hội. Đảm bảo vệ sinh khi truyền máu, ghép tạng, không xăm mình và không tiêm chích ma túy. Khi mẹ đã bị nhiễm HIV thì không nên sinh con.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giải bài tập Sinh học 10 ngắn nhất

    Xem thêm