Giải Chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo bài 8
Bài 8: Khái niệm và giá trị của sinh thái nhân văn
Giải Chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo bài 8: Khái niệm và giá trị của sinh thái nhân văn được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi Chuyên đề Sinh học lớp 12 Chân trời sáng tạo các trang 54, 55, 56, 57.
Mở đầu trang 54 Chuyên đề Sinh 12 Chân trời
Mặc dù con người chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong toàn bộ sinh khối của Trái Đất, nhưng tác động của con người đối với các hệ sinh thái là vô cùng đa dạng và mạnh mẽ (Hình 8.1). Những mối quan hệ giữa con người với các hệ sinh thái là đối tượng nghiên cứu của sinh thái nhân văn. Vậy, sinh thái nhân văn là gì? Con người có những tác động nào đối với hệ sinh thái và với sự phát triển bền vững?

Lời giải:
- Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với môi trường ở mức độ hệ thống, bao gồm hệ xã hội và hệ tự nhiên (hệ sinh thái) trong các phạm vi lớn, nhỏ khác nhau (toàn cầu, khu vực, quốc gia hoặc các tổ chức sản xuất,…).
- Con người có cả hoạt động tích cực và tiêu cực đối với hệ sinh thái và với phát triển bền vững:
+ Hoạt động tích cực: Xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh thái; xử lí chất thải, tăng cường các hoạt động tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu tác hại lên môi trường; bảo vệ rừng tự nhiên, phủ xanh đất trống đồi trọc, phục hồi các hệ sinh thái rừng; bảo vệ động vật hoang dã và khôi phục các hệ sinh thái tự nhiên; chuyển từ việc sử dụng năng lượng hóa thạch sang sử dụng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, nước để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường;…
+ Hoạt động tiêu cực: Chặt phá rừng bừa bãi; xả nước thải công nghiệp không qua xử lí ra môi trường; sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch; xả rác sinh hoạt bừa bãi;…
I. Khái niệm về sinh thái nhân văn
Hình thành kiến thức mới 1 trang 54 Chuyên đề Sinh 12 Chân trời
Tại sao nói: "Con người có vai trò quan trọng đối với hệ sinh thái nhân văn"?
Lời giải:
Đối với hệ sinh thái nhân văn, con người có vai trò quan trọng vì con người là loài sinh vật duy nhất có ý thức. Khác với các loài sinh vật khác, tác động của con người đến hệ sinh thái là vô cùng lớn, xét về cả hướng tiêu cực và tích cực.
Luyện tập trang 55 Chuyên đề Sinh 12 Chân trời
Hãy chỉ ra các yếu tố thành phần trong một hệ sinh thái nhân văn mà em biết (ví dụ: hệ sinh thái nhân văn đô thị, hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp,...).
Lời giải:
Các yếu tố thành phần của hệ sinh thái nhân văn đô thị:
- Hệ tự nhiên: động vật, thực vật, vi sinh vật, đất, nước, các yếu tố khí hậu,…
- Hệ xã hội: cư dân, các tòa nhà, các nhà máy sản xuất, phương tiện giao thông, mạng lưới điện, hệ thống internet, các đặc trưng về văn hóa, thói quen sinh hoạt, đặc trưng về văn hóa,…
II. Giá trị của sinh thái nhân văn trong việc phát triển bền vững
Hình thành kiến thức mới 2 trang 55 Chuyên đề Sinh 12 Chân trời
Quan sát Hình 8.3, hãy phân tích giá trị của sinh thái nhân văn trong việc phát triển bền vững.

Lời giải:
Phân tích giá trị của sinh thái nhân văn trong việc phát triển bền vững: Trước thách thức bao trùm trên toàn cầu khi loài người bước vào thiên niên kỉ thứ ba (vấn đề dân số, suy giảm tài nguyên, đô thị hóa mạnh mẽ, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng trong xã hội,....) thì phát triển bền vững là một giải pháp tất yếu, vì chỉ có phát triển bền vững thì mới có cơ hội giải quyết được các thách thức nói trên. Con người được thụ hưởng từ những kết quả của việc phát triển bền vững. Tuy nhiên, ngoài việc thụ hưởng kết quả của phát triển bền vững do sinh thái nhân văn đem lại, thì sinh thái nhân văn còn có những giá trị khác. Đó là sự thay đổi từ nhận thức (xác định mục tiêu phát triển bền vững (bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường) → cách tiếp cận sinh thái nhân văn (dựa trên ba trụ cột: kinh tế - xã hội - môi trường)) đến hành động (quản lí tổng hợp các hệ thống sinh thái; từng bước hoàn thiện đường lối, pháp luật và các thể chế xã hội; cải biến mô hình và con đường phát triển kinh tế - xã hội).
Hình thành kiến thức mới 3 trang 56 Chuyên đề Sinh 12 Chân trời
Tại sao nói cách tiếp cận 3R làm giảm áp lực lên nguồn tài nguyên, giảm phát sinh chất thải và ô nhiễm? Cho ví dụ.
Lời giải:
- Cách tiếp cận 3R làm giảm áp lực lên nguồn tài nguyên, giảm phát sinh chất thải và ô nhiễm, vì:
+ Reduce (giảm thiểu) → Giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên → Giảm ô nhiễm môi trường trong việc khai thác, vận chuyển và sử dụng tài nguyên; bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên.
+ Reuse (tái sử dụng): Việc sử dụng lặp đi lặp lại thay vì chuyển nó vào dòng chất thải → Bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên; giảm ô nhiễm môi trường.
+ Recycle (tái chế): Bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên; giảm ô nhiễm môi trường.
- Ví dụ:
+ Sử dụng làn hay túi vải đi chợ thay cho túi nilon để nhằm giảm lượng rác thải phát sinh từ túi nilon.
+ Tái chế vỏ chai nhựa để trồng cây góp phần giảm thiểu ô nhiễm rác thải nhựa – một loại rác thải khó xử lí.
Hình thành kiến thức mới 4 trang 56 Chuyên đề Sinh 12 Chân trời
Lấy ví dụ về việc khai thác vượt quá khả năng chịu đựng của hệ thống tự nhiên dẫn đến suy thoái tài nguyên và môi trường.
Lời giải:
Ví dụ về việc khai thác vượt quá khả năng chịu đựng của hệ thống tự nhiên dẫn đến suy thoái tài nguyên và môi trường: Việc khai thác rừng bừa bãi gây ra sự suy giảm thảm thực vật, động vật ở lưu vực; khả năng cản trở dòng chảy khi mưa lũ giảm, khiến tốc độ di chuyển của mưa lũ nhanh hơn dẫn tới bão lũ nghiêm trọng hơn; xói mòn đất nghiêm trọng; giảm khả năng hấp thụ khí CO2 dẫn tới biến đổi khí hậu toàn cầu;…
Luyện tập trang 57 Chuyên đề Sinh 12 Chân trời
Phân tích tác động của từng định hướng chung nói trên đến ba trụ cột của phát triển bền vững.
Lời giải:
Tác động của từng định hướng chung nói trên đến ba trụ cột của phát triển bền vững:
(1) Công nghệ: Tăng năng suất lao động (trụ cột kinh tế); tiết kiệm tài nguyên, tạo ra chất thải tối thiểu (trụ cột môi trường) → Sức khoẻ và cuộc sống cộng đồng được đảm bảo (trụ cột xã hội).
(2) Phương pháp tiếp cận 3R (reduce - giảm thiểu; reuse - tái sử dụng và recycle - tái chế) đều dẫn đến việc giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên → Tiết kiệm tài nguyên; giảm ô nhiễm môi trường khi khai thác, vận chuyển, chế tạo và sử dụng → Bảo tồn được tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường (trụ cột môi trường); giảm chi phí trong sản xuất (trụ cột kinh tế) → Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người (trụ cột xã hội).
(3) Tăng cường giáo dục và nhận thức về môi trường → Tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm → Bảo tồn được tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường (trụ cột môi trường) → Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người (trụ cột xã hội).
(4) Sử dụng tài nguyên theo công suất thực hiện → Tiết kiệm tài nguyên → Bảo tồn được tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường (trụ cột môi trường) → Giảm chi phí trong sản xuất (trụ cột kinh tế) → Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người (trụ cột xã hội).
(5) Nâng cao chất lượng cuộc sống → Chất lượng cuộc sống của con người được cải thiện (trụ cột xã hội) → Tăng năng suất và hiệu quả lao động (trụ cột kinh tế).