Giải Chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức bài 9
Giải Chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức bài 9: Giá trị của sinh thái nhân văn trong một số lĩnh vực
VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải Chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức bài 9: Giá trị của sinh thái nhân văn trong một số lĩnh vực để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong Chuyên đề Sinh học lớp 12 các trang 62 ...73. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Mở đầu trang 62 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Hình bên minh họa về sinh thái nhân văn trong việc phát triển hệ sinh thái toàn cầu xanh và bền vững. Em hãy quan sát các biểu tượng trong các vòng tròn nhỏ và cho biết, con người phải làm những gì để hệ sinh thái toàn cầu phát triển xanh và bền vững.

Lời giải:
Để hệ sinh thái toàn cầu phát triển xanh và bền vững, con người cần: sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng tự nhiên, phát triển kinh tế xanh,…
Giá trị của sinh thái nhân văn trong phát triển đô thị
Dừng lại và suy ngẫm 1 trang 67 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Tại sao cần ứng dụng sinh thái nhân văn trong phát triển đô thị và phát triển nông nghiệp
Lời giải:
- Cần ứng dụng sinh thái nhân văn trong phát triển nông nghiệp vì:
+ Sinh thái nhân văn giúp con người đánh giá và nhận thức đúng về giá trị của môi trường và thiên nhiên như đất đai, nguồn nước; nguồn gene và giống cây trồng, vật nuôi; vai trò của sinh vật,... trong phát triển nông nghiệp, từ đó có giải pháp bảo vệ và khai thác bền vững thiên nhiên.
+ Sinh thái nhân văn giúp con người tổng hợp số liệu đa ngành, phân tích vấn đề và xác định được các giải pháp toàn diện trong phát triển nông nghiệp như số liệu về tài nguyên đất, tài nguyên nước, lao động, dân sinh, dịch bệnh, khí tượng, thủy văn, biến đổi khí hậu, chính sách phát triển, thị trường và nhu cầu, yêu cầu quốc tế,... Từ đó xây dựng được chiến lược và kế hoạch phát triển nông nghiệp xanh và bền vững.
+ Sinh thái nhân văn hỗ trợ nâng cao năng lực và thu nhập cho người nông dân, giúp cải tạo môi trường bị suy thoái trong phát triển nông, lâm, thủy sản, giúp xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững.
+ Sinh thái nhân văn tạo cơ hội và thúc đẩy hợp tác toàn cầu để giải quyết các vấn đề trong nông nghiệp và tiến tới xây dựng nền nông nghiệp xanh và an toàn, phù hợp với nhu cầu phát triển bền vững trên toàn cầu.
+ Sinh thái nhân văn giúp huy động mọi nguồn lực từ các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau vào giải quyết các vấn đề tồn tại trong nông nghiệp như phát triển nông nghiệp manh mún, thiếu quy hoạch và tâm nhìn; lạm dụng phân bón hóa học, kháng sinh và hóa chất độc hại dẫn đến sản phẩm nông nghiệp kém chất lượng, không đáp ứng đúng nhu cầu của con người, gây hại cho môi trường,... Đồng thời, huy động các nguồn lực từ các tổ chức quốc tế đến chính quyền địa phương và người dân; huy động sự hợp tác và phát huy tối đa vai trò của các thành phần gồm Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà nông - Nhà buôn trong chuỗi cung ứng hàng hóa.
- Cần ứng dụng sinh thái nhân văn trong phát triển đô thị vì:
+ Sinh thái nhân văn tập hợp các kết quả nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp con người hiểu rõ giá trị của môi trường và thiên nhiên trong đô thị.
+ Sinh thái nhân văn đứng trên quan điểm đa ngành để phân tích vấn đề một cách toàn diện và xác định được các giải pháp khả thi nhất cho việc giảm thiểu những tác động có hại của con người lên thiên nhiên và môi trường đô thị, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển đô thị sinh thái và bền vững.
+ Sinh thái nhân văn thúc đẩy việc bảo vệ được các giá trị văn hóa, đạo đức và sự công bằng trong các khu đô thị, thu hẹp và xóa bỏ các khu ổ chuột, các khu vực mất an ninh trật tự; trợ cấp và trợ giá nhà ở, hàng hoá,... cho người có thu nhập thấp; xây dựng các trung tâm chăm sóc, hỗ trợ người tàn tật, yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn, bệnh nhân có hoàn cảnh đặc biệt,... phát triển các trung tâm văn hóa, sinh thái, giáo dục cộng đồng,...
+ Sinh thái nhân văn thúc đẩy hợp tác toàn cầu để giảm thiểu các vấn đề siêu đô thị, ô nhiễm môi trường đô thị, quá tải cơ sở hạ tầng trong các đô thị, y tế, giáo dục,... tiến tới xây dựng các đô thị xanh, đô thị sinh thái hay đô thị bền vững.
+ Huy động mọi nguồn lực (cá nhân, tổ chức, các ban ngành, các bên liên quan) để cùng quy hoạch và xây dựng các đô thị hiện đại, năng động nhưng xanh và bền vững
Dừng lại và suy ngẫm 2 trang 67 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Đô thị sinh thái và nông nghiệp sinh thái có những ưu điểm gì ?
Lời giải:
Những ưu điểm của đô thị sinh thái và nông nghiệp sinh thái:
- Giúp bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo tiết kiệm năng lượng.
- Nâng cao chất lượng đời sống của con người.
Giá trị của sinh thái nhân văn trong thích ứng với biến đổi khí hậu
Dừng lại và suy ngẫm 1 trang 72 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Những lợi ích của sinh thái nhân văn trong cân bằng giữa bảo tồn đa dạng và phát triển là gì?
Lời giải:
Những lợi ích của sinh thái nhân văn trong cân bằng giữa bảo tồn đa dạng và phát triển:
- Sinh thái nhân văn thúc đẩy con người thay đổi từ nhận thức, ý thức đến hành động để bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên và phát triển bền vững các hệ sinh thái nhân văn. Trong lĩnh vực sinh học, bảo tồn có nghĩa là bảo tồn đa dạng sinh vật, là bảo vệ sự đa dạng của sự sống trên Trái Đất và các giá trị của chúng. Song song với các hoạt động bảo tồn, sự phát triển kinh tế, xã hội trên toàn cầu cũng cần được điều chỉnh theo hướng bền vững để đảm bảo việc đáp ứng các nhu cầu hợp lí cho con người ở mọi thế hệ, đồng thời giảm thiểu những tác hại lên môi trường và thiên nhiên.
- Ngoài ra, sinh thái nhân văn sẽ giúp lồng ghép các hoạt động bảo tồn và phát triển vào nhau, hài hòa chúng với nhau. Ví dụ: Để bảo tồn đa dạng sinh vật ở các khu dự trữ sinh quyển, các giá trị văn hóa, các tri thức truyền thống của cộng đồng sống trong khu dự trữ sinh quyển cần được bảo vệ và phát huy, đồng thời các loại hình kinh tế sinh thái và bền vững như du lịch sinh thái, nông nghiệp sinh thái, lâm nghiệp sinh thái, lâm nghiệp xã hội,... cũng được ưu tiên phát triển.
- Sinh thái nhân văn giúp hệ sinh thái toàn cầu được cân bằng, giữa bảo tồn và phát triển cần được hài hòa ở mỗi địa phương và trên quy mô toàn cầu. Cần xác định các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng để bảo vệ và từng bước xây dựng các hệ sinh thái nhân văn phát triển bền vững. Để bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên và quan trọng, hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên, các điểm nóng đa dạng sinh vật, các hành lang xanh được nghiên cứu, xác định và xây dựng trên quy mô toàn cầu, các quốc gia trên thế giới cùng chung tay thực hiện.
Dừng lại và suy ngẫm 2 trang 72 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Con người cần làm gì để bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng và từng bước xây dựng các hệ sinh thái nhân văn phát triển bền vững?
Lời giải:
Con người cần làm một số việc để bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng và từng bước xây dựng các hệ sinh thái nhân văn phát triển bền vững như sau:
- Nghiên cứu, tìm hiểu và nâng cao hiểu biết về các hệ sinh thái tự nhiên.
- Xác định được các giải pháp xây dựng các hệ sinh thái nhân văn phát triển bền vững, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái quan trọng, bảo tồn các loài nguy cấp, quý hiếm.
- Hợp tác toàn cầu trong xây dựng các hệ sinh thái nhân văn phát triển bền vững.
- Huy động mọi nguồn lực khác nhau, huy động cả xã hội tham gia vào xây dựng các hệ sinh thái nhân văn phát triển bền vững.
Dừng lại và suy ngẫm 3 trang 72 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Hãy nêu các nguyên nhân của biến đổi khí hậu toàn cầu
Lời giải:
Một số nguyên nhân gây nên biến đổi khí hậu toàn cầu:
- Nguyên nhân trực tiếp: do lượng khí nhà kính như CO2, CH4, NOx, SOx, O3, CFC,... gia tăng, chủ yếu từ các hoạt động của con người. Lượng khí nhà kính phát thải từ các lĩnh vực hoạt động của con người gồm: đốt nhiên liệu hóa thạch tạo ra khoảng 45%, mất rừng khoảng 20%, hoạt động nông nghiệp khoảng 10%, các sản phẩm hóa học khoảng 20% và các nguồn khác như sản xuất xi măng, phân hủy rác thải,...
- Nguyên nhân gián tiếp: do các chính sách phát triển ưu tiên phát triển kinh tế, chưa quan tâm đến môi trường trong thời gian dài; dân số tăng nhanh và khó kiểm soát ở các nước nghèo (chiếm gần 80% dân số); nhận thức và ý thức của con người đối với biến đổi khí hậu còn hạn chế; nhu cầu ngày càng gia tăng của con người khiến cho nền kinh tế tập trung tăng trưởng nhanh, đáp ứng nhanh nhu cầu của con người;...
Dừng lại và suy ngẫm 4 trang 72 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Tại sao nói con người là thủ phạm chính của biến đổi khí hậu hiện đại? Con người cần làm gì để ứng phó với biến đổi khí hậu?
Lời giải:
- Có thể nói con người là thủ phạm chính của biến đổi khí hậu hiện đại vì nguyên nhân trực tiếp dẫn đến biến đổi khí hậu trên toàn cầu hiện nay là do lượng khí nhà kính gia tăng. Khí nhà kính tăng nhanh trong hơn 50 năm qua làm lượng bức xạ nhiệt từ Mặt Trời không trả lại hết cho khí quyển khiến Trái Đất ấm lên. Các khí nhà kính phát thải tăng lên chủ yếu từ các hoạt động của con người như quá trình sản xuất, phá rừng, cháy rừng, khai thác cạn kiệt các loại tài nguyên rừng, gây ô nhiễm biển, sông, hồ và đại dương, làm cho các sinh vật thủy sinh suy giảm,...
- Thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm các hoạt động của con người nhằm: (1) thích ứng với biến đổi khí hậu (các hành động của con người nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu và tận dụng các cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại) và (2) giảm nhẹ biến đổi khí hậu (các hành động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính).
Luyện tập và vận dụng 1 trang 73 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Hãy tìm một số ví dụ về nông nghiệp sinh thái đã được xây dựng và phát triển ở nước ta. Từ đó, phân tích những giá trị mà sinh thái nhân văn mang lại cho nông nghiệp
Lời giải:
• Một số ví dụ về mô hình nông nghiệp sinh thái đã được xây dựng và phát triển ở nước ta:
- Mô hình VAC, cá - lúa - tôm, ruộng lúa - bờ hoa.
- Mô hình trồng rừng ngập mặn kết hợp nuôi tôm, cá trong rừng.
- Mô hình trồng cây dược liệu, cây ăn được và cây lấy sợi dưới tán rừng.
- Mô hình du lịch sinh thái kết hợp nông nghiệp sinh thái.
- Trang trại sinh thái, làng sinh thái,...
• Những giá trị mà sinh thái nhân văn mang lại cho nông nghiệp:
- Sinh thái nhân văn giúp con người đánh giá và nhận thức đúng về giá trị của môi trường và thiên nhiên như đất đai, nguồn nước; nguồn gene và giống cây trồng, vật nuôi; vai trò của sinh vật,... trong phát triển nông nghiệp, từ đó có giải pháp bảo vệ và khai thác bền vững thiên nhiên.
- Sinh thái nhân văn giúp con người tổng hợp số liệu đa ngành, phân tích vấn đề và xác định được các giải pháp toàn diện trong phát triển nông nghiệp như số liệu về tài nguyên đất, tài nguyên nước, lao động, dân sinh, dịch bệnh, khí tượng, thủy văn, biến đổi khí hậu, chính sách phát triển, thị trường và nhu cầu, yêu cầu quốc tế,... Từ đó xây dựng được chiến lược và kế hoạch phát triển nông nghiệp xanh và bền vững.
- Sinh thái nhân văn hỗ trợ nâng cao năng lực và thu nhập cho người nông dân, giúp cải tạo môi trường bị suy thoái trong phát triển nông, lâm, thủy sản, giúp xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững.
- Sinh thái nhân văn tạo cơ hội và thúc đẩy hợp tác toàn cầu để giải quyết các vấn đề trong nông nghiệp và tiến tới xây dựng nền nông nghiệp xanh và an toàn, phù hợp với nhu cầu phát triển bền vững trên toàn cầu.
- Sinh thái nhân văn giúp huy động mọi nguồn lực từ các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau vào giải quyết các vấn đề tồn tại trong nông nghiệp như phát triển nông nghiệp manh mún, thiếu quy hoạch và tâm nhìn; lạm dụng phân bón hóa học, kháng sinh và hóa chất độc hại dẫn đến sản phẩm nông nghiệp kém chất lượng, không đáp ứng đúng nhu cầu của con người, gây hại cho môi trường,... Đồng thời, huy động các nguồn lực từ các tổ chức quốc tế đến chính quyền địa phương và người dân; huy động sự hợp tác và phát huy tối đa vai trò của các thành phần gồm Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà nông - Nhà buôn trong chuỗi cung ứng hàng hóa.
Luyện tập và vận dụng 2 trang 73 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Hãy phân tích lợi ích của việc phát triển đô thị sinh thái. Bản thân mỗi học sinh có thể làm gì để góp phần xây dựng và phát triển đô thị sinh thái?
Lời giải:
- Lợi ích của việc phát triển đô thị sinh thái:
+ Mang lại môi trường sống ít ô nhiễm, an toàn và xanh, sạch, đẹp cho tất cả mọi người.
+ Người dân trong đô thị sinh thái có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên nhiên, tiêu thụ bền vững, tăng cường tái chế, tái sử dụng.
+ Đô thị sinh thái bảo vệ các giá trị đạo đức và sự công bằng xã hội ở mỗi vùng, quốc gia và trên toàn cầu bằng các chính sách, các chương trình hỗ trợ từ quy mô quốc tế đến quốc gia và từng địa phương. Ví dụ: Các chương trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam hỗ trợ phát triển dân tộc thiểu số, nông thôn và miền núi; Các chương trình và dự án quốc tế hỗ trợ nâng cao năng lực và thu nhập cho người nông dân, giúp cải tạo môi trường,...
+ Đô thị sinh thái khai thác hiệu quả các nguồn năng lượng xanh, tiết kiệm và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
+ Đô thị sinh thái nâng cao chất lượng cuộc sống, sức khoẻ cho cả con người và sinh vật.
- Bản thân mỗi học sinh có thể làm một số việc sau để góp phần xây dựng và phát triển đô thị sinh thái:
+ Nâng cao hiểu biết và có ý thức, trách nhiệm với môi trường khu đô thị.
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức của cộng đồng về đô thị sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ các công trình, cảnh quan,... thiên nhiên.
+ Tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, tiết kiệm điện và năng lượng, tái chế rác thải, trồng cây xanh, tiêu dùng bền vững, nói không với nhựa,...
+ Tham gia/tổ chức các sự kiện truyền thông về bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường đô thị, tắt đèn giảm tiêu thụ điện, hạn chế chất thải, trồng cây xanh,...
Luyện tập và vận dụng 3 trang 73 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Hãy nêu một ví dụ về hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học lồng ghép với hoạt động phát triển bền vững. Phân tích những lợi ích và giá trị của hoạt động đó
Lời giải:
- Ví dụ về hoạt động bảo tồn đa dạng sinh vật lồng ghép với hoạt động phát triển bền vững: Xây dựng các khu dự trữ sinh quyển thế giới, trong đó có các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên tập trung cộng tác bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời có các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, ưu tiên các loại hình kinh tế xanh, thân thiện với thiên nhiên.
- Phân tích lợi ích và giá trị:
+ Khu dự trữ sinh quyển thế giới tăng cường các hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh vật và các giá trị văn hóa bản địa, các di tích, danh lam, thắng cảnh,...
+ Sinh kế bền vững cho người dân bản địa được tăng cường, phát triển nhằm làm giảm áp lực của dân sinh lên các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh vật.
+ Lồng ghép các mục tiêu bảo tồn vào các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, làm cho các hoạt động phát triển bền vững luôn hài hòa giữa ba trụ cột: kinh tế - xã hội - mỗi trường.
+ Huy động nguồn lực cho phát triển nông - lâm - ngư nghiệp, du lịch sinh thái,... xanh và bền vững.
Luyện tập và vận dụng 4 trang 73 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Hãy nêu một số ví dụ về hoạt động gia tăng phát thải và hoạt động giảm phát thải khí nhà kính. Phân tích những lợi ích của sinh thái nhân văn trong việc làm giảm phát thải khí nhà kính.
Lời giải:
- Ví dụ về hoạt động gia tăng phát thải: khai thác tài nguyên rừng, đốt rừng làm nương rẫy, đốt nguyên liệu hóa thạch,...
- Ví dụ về hoạt động giảm phát thải: trồng lại rừng trên đất trống, đồi trọc,... làm tăng diện tích và chất lượng rừng, rừng tăng hấp thụ khí CO2; sử dụng các nguồn năng lượng sạch thay thế cho năng lượng hóa thạch; ,...); sử dụng các phương tiện giao thông công cộng; sản xuất xanh, giảm xả thải và hạn chế sử dụng các loại bao bì nhựa;...
- Những lợi ích của sinh thái nhân văn trong giảm phát thải khí nhà kính:
+ Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức và kĩ năng của cộng đồng trong sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên (nước ngọt, rừng, tài nguyên sinh vật, khoáng sản, nhiên liệu,...) trong sản xuất, kinh doanh và trong sinh hoạt. Thúc đẩy cộng đồng thực hiện có kế hoạch trong sinh con, cắt giảm hợp lí nhu cầu tiêu thụ (thực phẩm, quần áo, nhiên liệu,...); sử dụng các phương tiện giao thông công cộng; sản xuất xanh, giảm xả thải và sử dụng các loại bao bì nhựa, ủng hộ các sản phẩm xanh, chung tay bảo vệ môi trường,... Ví dụ: Cả nước hiện nay có hơn 10 triệu hộ dùng điện, nếu mỗi hộ thay một bóng đèn sợi đốt hoặc neon bằng đèn compact thì cả nước sẽ tiết kiệm được 90 MW điện vào giờ cao điểm.
+ Thúc đẩy việc tìm kiếm các nguồn năng lượng mới thay thế năng lượng hóa thạch như năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, địa nhiệt, băng cháy, nhiên liệu sinh học,... để giảm dần nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ,...) gây hiệu ứng nhà kính. Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực trồng và chăm sóc rừng là những hoạt động quan trọng nhất để giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bởi phá rừng đã tạo ra hơn 20% lượng khí thải CO2 mỗi năm.
+ Thúc đẩy các nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển xanh và bền vững; đầu tư công nghệ sạch và áp dụng sản xuất sạch hơn; chuyển đổi sang các mô hình sản xuất và sinh hoạt phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, sinh thái mới; sử dụng giống cây trồng, vật nuôi, các mô hình canh tác, các công trình hạ tầng, nhà cửa có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp.
+ Đề xuất được các giải pháp cải tạo, nâng cấp hạ tầng: tăng cường hệ thống bảo vệ các công trình hạ tầng, xây dựng các loại nhà thân thiện với môi trường,... để tiết kiệm nhiên liệu và giảm phát thải khí nhà kính. Đầu tư cho giao thông để giảm nhiên liệu tiêu thụ cho phương tiện giao thông, giảm phát thải khí nhà kính vào môi trường.
Luyện tập và vận dụng 5 trang 73 Chuyên đề Sinh 12 Kết nối
Hãy nêu một số hoạt động nhằm làm giảm nhẹ tác động hoặc thích ứng với biến đổi khí hậu. Phân tích những lợi ích của sinh thái nhân văn trong thích ứng với biến đổi khí hậu.
Lời giải:
- Một số hoạt động nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu:
+ Điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc các hành động của con người nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
+ Chủ động xây dựng các hệ sinh thái có khả năng chống đỡ những tác động của biến đổi khí hậu như trồng và gia cố hệ thống rừng ngập mặn ven biển để giảm tác động của nước biển dâng và bảo vệ các vùng đất ven biển; bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ở thượng nguồn các con sông để giảm lũ lụt, tăng hấp thụ carbon dioxide.
+ Chuyển đổi giống vật nuôi, cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu mới nhằm giảm khả năng bị tồn thương.
+ …
- Một số hoạt động nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu:
+ Tăng bể chứa khí nhà kính như các hoạt động trồng và bảo vệ rừng,...
+ Giảm nguồn phát thải khí nhà kính như giảm đốt rừng làm nương rẫy, tăng cường các hoạt động sản xuất sạch, thúc đẩy sử dụng các loại nhiên liệu xanh, năng lượng xanh (mặt trời, gió, khí biogas,...; hướng tới tiêu dùng xanh, sản xuất xanh, giảm thiểu rác thải nhựa, phân loại rác thải,…
- Những lợi ích của sinh thái nhân văn trong thích ứng với biến đổi khí hậu:
+ Truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức và kĩ năng của cộng đồng trong sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên (nước ngọt, rừng, tài nguyên sinh học, khoáng sản, nhiên liệu,...) trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Thúc đẩy cộng đồng thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, cắt giảm hợp lí nhu cầu tiêu thụ (thực phẩm, quần áo, nhiên liệu,...); sử dụng các phương tiện giao thông công cộng; sản xuất xanh, giảm xả thải và hạn chế sử dụng các loại bao bì nhựa, ủng hộ các sản phẩm xanh, chung tay bảo vệ môi trường,...
+ Thúc đẩy việc tìm kiếm các nguồn năng lượng mới thay thế năng lượng hóa thạch như năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, địa nhiệt, băng cháy, nhiên liệu sinh học,... để giảm dần nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ,...) gây hiệu ứng nhà kính. Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực trồng và chăm sóc rừng là những hoạt động quan trọng nhất để giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bởi phá rừng đã tạo ra hơn 20% khí thải CO2 mỗi năm.
+ Thúc đẩy các nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển xanh và bền vững; đầu tư công nghệ sạch và áp dụng sản xuất sạch hơn; chuyển đổi sang các mô hình sản xuất và sinh hoạt phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, sinh thái mới; sử dụng giống cây trồng, vật nuôi, các mô hình canh tác, công trình hạ tầng, nhà cửa có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp.
+ Đề xuất được các giải pháp cải tạo, nâng cấp hạ tầng: tăng cường hệ thống bảo vệ các công trình hạ tầng, xây dựng các loại nhà thân thiện với môi trường,... để tiết kiệm nhiên liệu và giảm phát thải khí nhà kính. Đầu tư giao thông để giảm nhiên liệu tiêu thụ cho phương tiện giao thông, giảm phát thải khí nhà kính vào môi trường.