Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 27: Đề 1

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 27

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 27: Đề 1 hướng dẫn các em học sinh giải toàn bộ các bài tập tuần 27 lớp 4 phần Đọc, hiểu văn bản, Luyện từ và câu, Tập làm văn chuẩn bị cho các bài thi học kì sắp tới. Mời các bạn tham khảo chi tiết.

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tập 2 - trang 31, 32, 33 - Tuần 27 - Tiết 1

Câu 1. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Trần Quốc Toản đại chiến với Ô Mã Nhi

Trần Quốc Toản cưỡi tuấn mã màu đen, phi nước đại. Phía trước, lá cờ đỏ thêu sáu chữ vàng “Phá cường địch, báo hoàng ân” được một tiểu tướng giương cao đang lao vun vút.

Cách giặc chừng hai tầm tên, Quốc Toản ghìm ngựa. Bên giặc có hai tên phi ngựa ra thách đấu. Hai tiểu tướng của ta nghênh chiến. Đánh nhau mười hiệp, tướng giặc vờ chém hụt rồi bỏ chạy. Quân ta không đuổi. Giặc nổi kèn xung trận. Một viên hổ tướng vọt ngựa lên, thét lớn:

- Ta là đại tướng Ô Mã Nhi đây. Mau xuống ngựa chịu trói đi!

Quốc Toản thúc ngựa vút lên, huơ đao chém, Ô Mã Nhi né. Quốc Toản quấn chặt Ô Mã Nhi với những đường linh lợi. Ô Mã Nhi dùng đại đao đánh, đỡ chắc, kín, nặng về thế thủ, muốn nhằm sơ hở của Quốc Toản mà hạ chàng.

Giao tranh hơn ba trăm hiệp, ánh đao chợt lóe lên, Ô Mã Nhi bấm ngựa nhảy dài, dùng miếng đà đao của Quan Vân Trường. Quốc Toản đặt ngang cây đao trước ngực, khanh khách cười . Ô Mã Nhi quay ngựa lại, bốn mắt nhìn nhau nảy lửa, Quốc Toản thét: “Tên giặc kia! Ta quyết không cho mi thoát”. Ô Mã Nhi cũng thét: “Thằng nhãi kia! Ta sẽ lấy đầu mì treo cổ ngựa”.

Hai viên tướng lại xông lên, Ô Mã Nhi kinh ngạc trước viên tướng thiếu niên mặt non choẹt mà thông minh, can trường. Hắn giở tiếp đánh dấn mấy đường đao, vờ chém hụt. Biết mẹo của hắn, Lê như Hổ lập tự nổi trống thu quân. Quốc Toản quay ngựa. Ô Mã Nhi huơ đao làm hiệu. KỊ Binh hai cánh xông ra định chụp lấy Quốc Toản những tuấn mã đã phóng như bay đưa chàng về trại.

Khi giặc hùng hổ xông lên, quân ta nhất tề bắn nỏ. Người, ngựa của giặc trúng tên độc, ngã lớp nọ chồng lớp lia. Lê Như Hổ thúc trống. Quân ta xông ra. Giặc chạy, xéo lên nhau chết vô kể.

(Theo Hoàng Quốc Hải)

a) Gặp Ô Mã Nhi, Trần Quốc Toản làm gì?

b) Trần Quốc Toản sử dụng cách đánh như thế nào?

c) Cách đánh của Ô Mã Nhi như thế nào?

d) Vì sao Ô Mã Nhi sử dụng cách đánh ấy?

e) Câu chuyện muốn nói lên điều gì về Trần Quốc Toản?

Câu 2. Đọc những đoạn văn sau rồi gạch dưới câu khiến có trong mỗi đoạn:

a) Nhẫn cặp chiếc hèo vào nách, bắc loa tay lên miệng, rướn cao người, hô vang động cả núi rừng:

- Đứng lại! Gặm cỏ … gặm!

(Theo Hồ Phương)

b) Bà cụ thôi nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương:

- Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!

(Theo Thạch Lam)

Câu 3. Gạch dưới các từ thể hiện ý cầu khiến trong các câu khiến sau:

a) Hùng đi bơi thuyền với tớ đi!

b) Nào chúng ta cùng về nhà đi!

c) Hoa, hãy để cho các bạn ấy vào lớp đi!

Đáp án: Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4 Tuần 27

Câu 1: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

a. Gặp Ô Mã Nhi, Trần Quốc Toản làm gì?

Gợi ý:

Con đọc kĩ từ đoạn Ô Mã Nhi xuất hiện.

Lời giải:

Gặp Ô Mã Nhi, Trần Quốc Toản thúc ngựa, vút lên, huơ dao chém.

b. Trần Quốc Toản sử dụng cách đánh như thế nào?

Gợi ý:

Con đọc kĩ từ đoạn Trần Quốc Toản giao tranh với Ô Mã Nhi cho đến hết.

Lời giải:

Trần Quốc Toản linh hoạt giữa công và thủ. Ban đầu, chàng nặng về thế công, mạnh mẽ và thông minh trong từng miếng đánh với Ô Mã Nhi. Nhưng sau khi phát hiện ra âm mưa của hắn, thì bèn thu quân về, tương kế tựu kế để đánh tan quân giặc.

c. Cách đánh của Ô Mã Nhi như thế nào?

Gợi ý:

Con đọc đoạn văn thứ 3.

Lời giải:

Cách đánh của Ô Mã Nhi nặng về thế thủ.

d. Vì sao Ô Mã Nhi sử dụng cách đánh ấy?

Gợi ý:

Con đọc đoạn văn thứ 3.

Lời giải:

Vì muốn chờ Quốc Toản sơ hở để hạ chàng.

e. Câu chuyện muốn nói điều gì về Trần Quốc Toản?

Gợi ý:

Con suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Trần Quốc Toản thông minh, can trường.

Câu 2: Đọc dưới đoạn văn sau rồi gạch dưới câu khiến có trong mỗi đoạn.

Gợi ý:

Câu khiến (câu cầu khiến) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn,… của người nói, người viết với người khác

Khi viết, cuối câu khiến có dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm.

Lời giải:

Câu khiến có trong các đoạn a và b là:

a. Đứng lại! Gặm cỏ …. gặm!

b. Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!

Câu 3: Gạch dưới các từ thể hiện ý cầu khiến trong các câu khiến sau:

Gợi ý:

Con đọc kĩ các câu để xác định. Một số từ thể hiện ý cầu khiến thường gặp trong các câu khiến như: đi, nào, hãy, đừng, chớ,..

Lời giải:

a. Hùng đi bơi thuyền với tớ đi!

b. Nào chúng ta cùng về nhà đi!

c. Hoa, hãy để cho các bạn ấy vào lớp đi!

Trên đây là Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 27: Đề 1 cho các bạn tham khảo. Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết đề thi các môn học kì 2 lớp 4 luyện tập các dạng bài tập SGK Toán 4 SGK Tiếng Việt 4 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên VnDoc.com.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
15
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Cùng em học Tiếng Việt lớp 4

    Xem thêm