Giải SBT Ngữ văn 10 Cánh diều bài 16
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải SBT Ngữ văn 10 bài 16: Bài tập tiếng Việt có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.
Bài tập tiếng Việt
a) Nguyễn Trãi không chỉ là người anh hùng dân tộc mà còn là một nhà văn hoá khai sáng, một nhà văn, nhà thơ mà những đóng góp của ông đã tạo ra một bước ngoặt mới trong lịch sử phát triển của văn hoá, văn học Việt Nam. Ngoài những đóng góp quan trọng trong các hoạt động thực tiễn, ông còn để lại một di sản to lớn trên nhiều lĩnh vực: tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, lịch sử, địa lí, văn học,... với nhiều tác phẩm có giá trị như: “Quân trung từ mệnh tập” (Tập từ lệnh trong quân), “Bình Ngô đại cáo”, “Phú núi Chí Linh”, “Lam Sơn thực lục ” (Bộ sử biên niên về thời kì ở Lam Sơn), “Văn bia Vĩnh Lăng”, “Chuyện cũ về cụ Băng Hồ”, “Dư địa chí” (Ghi chép về địa lí), “Ức Trai thi tập ” (Tập thơ của Ức Trai). (SGK Ngữ văn 10, tập hai)
b) Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược,
Có nhân, có trí, có anh hùng.
(Nguyễn Trãi)
Trả lời:
a) từ ngữ được liệt kê: “một nhà văn hoá khai sáng, một nhà văn, nhà thơ”;
“tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, lịch sử, địa lí, văn học”.
Tác dụng của biện pháp liệt kê: nhấn mạnh đến vai trò, vị thế của Nguyễn Trãi trên nhiều lĩnh vực của đời sống. Trật tự sắp xếp từ ngữ được liệt kê nằm trong dụng ý của người viết là đi từ quan trọng nhất đến quan trọng.
b) từ ngữ được liệt kê: “độc”, “tham”, “bạo ngược”; “nhân”, “trí”, “anh hùng”.
+ Tác dụng của biện pháp liệt kê: Nguyễn Trãi muốn nhấn mạnh đến những điều tiêu cực (“độc”, “tham”, “bạo ngược”) cần phải loại trừ trong tư tưởng và đời sống người Việt Nam thời Trung đại trên nhiều lĩnh vực của đời sống. Làm được điều ấy, xã hội mới thái bình, mới có hiền tài là “nhân”, “trí”, “anh hùng”. Cách liệt kê có tác dụng tu từ rõ rệt, làm tăng tính biểu cảm và hình tượng.
a) Lên án giặc ngoại xâm.
b) Thể hiện quyết tâm giành lại non sông của chủ tướng Lê Lợi.
c) Nói lên khó khăn, thử thách mà nghĩa quân đã trải qua.
d) Miêu tả thất bại thảm hại của quân giặc.
e) Ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.
Trả lời:
a)
+ Những từ ngữ được liệt kê: xuất hiện trong phần (2) của văn bản như: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”, “dối trời, lừa dân”, “gây binh, kết oán”,...
+ Tác dụng của biện pháp liệt kê: Nguyễn Trãi đã liên tiếp chỉ ra các hành động vô luân, xâm phạm đến chủ quyền, tính mạng của kẻ thù đối với nhân dân ta bằng biện pháp liệt kê tăng tiến, dồn dập, gây ấn tượng mạnh và có tính biểu cảm cao.
b)
+ Từ ngữ được liệt kê: xuất hiện trong phần (3a) của văn bản như: “há đội trời chung”, “thề không cùng sống”, “đau lòng nhức óc”, “nếm mật nằm gai”, “quên ăn vì giận”,...
+ Tác dụng của biện pháp liệt kê: nhấn mạnh thêm những trằn trọc, quyết tâm giành lại non sông đất nước của Lê Lợi thông qua miêu tả các hành động cụ thể của vị chủ tướng. Cách liệt kê này làm tăng tính hình tượng và biểu cảm.
c)
+ Từ ngữ được liệt kê: xuất hiện trong phần (3a) của văn bản như: “lương hết mấy tuần”, “quân không một đội.
+ Tác dụng của biện pháp liệt kê: đánh giá được đóng góp của ngòi bút Nguyễn Trãi trên phương diện đỉnh cao nghệ thuật, có tác dụng biểu cảm trong diễn đạt.
d)
+ Từ ngữ được liệt kê: xuất hiện trong phần (3b) của của văn bản như: “nghe hơi mà mất vía”, “nín thở cầu thoát thân”,...
+ Tác dụng của biện pháp liệt kê: Cách viết liệt kê của Nguyễn Trãi trong đoạn trích này có tác dụng biểu cảm trong diễn đạt, tăng tính hình tượng trong cách miêu tả hành động thất bại của quân giặc.
e)
+ Từ ngữ được liệt kê: xuất hiện nhiều trong trích phần (3b) của văn bản như: “trận Bồ Đằng”, “miền Trà Lân”, “đánh một trận”, “đánh hai trận”,...
- Tác dụng của biện pháp liệt kê: Qua ngòi bút Nguyễn Trãi, hình ảnh về chiến thắng vang đội của quân ta được liệt kê đầy đủ, hào hùng, có tính hình tượng và biểu cảm cao.
a) Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng người dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc. (Phạm Văn Đồng)
b) Kỉ niệm Nguyễn Trãi là nhớ Nguyễn Trãi, nhắc Nguyễn Trãi, làm quen với Nguyễn Trãi hơn nữa: người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ đều nên hiểu biết, học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa. (Phạm Văn Đồng)
c) Muốn biến hoài bão đó thành hiện thực thì trong hành trang của chúng ta càng cần đến tính cần cù, lòng hiếu học, trí thông minh. (Vũ Khoan)
Trả lời:
a)
+ Từ ngữ được liệt kê: “chân đạp đất Việt Nam”, “đầu đội trời Việt Nam”.
+ Nhận xét về trật tự liệt kê trong đoạn: người viết đã cải biên thành ngữ quen thuộc: “đầu đội trời, chân đạp đất”. Vậy nên, trật tự này được người viết dùng rất sáng tạo, phản ánh được tầm vóc của Nguyễn Trãi.
b)
+ Từ ngữ được liệt kê: “người làm chính trị”; “người làm quân sự”; “người nghiên cứu lịch sử nước nhà”; “người làm văn, làm thơ”.
+ Nhận xét về trật tự liệt kê trong đoạn: Tác giả Phạm Văn Đồng đã sử dụng phép liệt kê qua các từ ngữ: “người làm chính trị”; “người làm quân sự”; “người nghiên cứu lịch sử nước nhà”; “người làm văn, làm thơ” theo quy luật tăng tiến để nhấn mạnh vai trò của Nguyễn Trãi được thể hiện trên nhiều lĩnh vực: chính trị, quân sự, lịch sử, thơ văn, vì vậy, cần được tìm hiểu một cách toàn diện.
c)
+ Từ ngữ được liệt kê: “tính cần cù”, “lòng hiếu học”, “trí thông minh”.
+ Nhận xét về trật tự liệt kê trong đoạn: Từ ngữ được liệt kê trong câu này được tác giả Vũ Khoan sắp xếp không tăng tiến: “tính cần cù”, “lòng hiểu học”, “trí thông minh”. Cách liệt kê này có tác dụng nhấn mạnh đến các phẩm chất vốn có của con người Việt Nam, trong đó “tính cần cù” được đặt đầu tiên với dụng ý quan trọng nhất. Vì có thể “cần cù bù thông minh” như cha ông ta đã nói.
Trả lời:
“Hoà bình là đức hạnh của nhân loại, chiến tranh là tội ác”. Hòa bình chính là sự bình an vui vẻ không có đổ máu và chiến tranh, khủng bố và cướp bóc, bóc lột, con người được sống trong môi trường tự do hạnh phúc. Ngược lại với trạng thái hòa bình chính là chiến tranh là mùi khói thuốc, hỗn loạn, chết chóc. Hòa bình luôn là biểu tượng của sự bình yên là niềm mơ ước của tất cả mọi người. Chúng ta được sống trong môi trường hòa bình ngày hôm nay chính là niềm hạnh phúc của chúng ta. Dân tộc của chúng ta đã trải qua biết bao đau thương từ những cuộc chiến tranh trong lịch sử. Đặc biệt là hai cuộc chiến tranh gần đây nhất là cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Hai cuộc chiến tranh này đã để lại những nỗi đau thương, mất mát vô cùng lớn cho nhiều thời thế hệ. Những đau thương ấy đến nay chúng ta vẫn chưa thể khắc phục, chính vì thế cho nên dân tộc ta hơn ai hết hiểu rõ nhất về tầm quan trọng của hòa bình. Hòa bình là điều mong ước của toàn thể nhân loại. Và chúng ta đang được sống trong những giây phút ấy thì hãy sống cho thật xứng đáng với những gì chúng ta đã được nhận hôm nay, sống chan hòa nhân ái như Tố Hữu đã từng viết:
“Có gì đẹp trên đời hơn thế,
Người với người sống để yêu nhau”.
a) Hiếu học, thông minh, thích nghi nhanh với cái mới cũng là một bản sắc của người Việt Nam. (Vũ Khoan)
b) Tôi chợt hiểu tất cả khi từ trong góc tối của nhà nguyện, thất thểu, sợ sệt và hốc hác vì đói bước ra ba đứa trẻ lai: hai Mỹ đen, một Mỹ Trắng. “Trời! Lại có thể như thế sao Chúa ơi.”. (Vũ Cao Phan)
c) Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm măng non, mọc thẳng. (Thép Mới)
d) Ở một nước nông nghiệp Việt Nam, phải lao động bằng cổ, bằng vai, bằng đỉnh đầu, bằng mông, bằng gối, bằng cả gan bàn chân, gót chân lúc rũ đất bó mạ tươi, chân tay mình mẩy quần quật phối hợp mấy động tác. (Nguyễn Tuân)
Trả lời:
a): liệt kê các hành động thể hiện bản sắc và phẩm chất của người Việt theo tầm quan trọng và vai trò của hành động, phẩm chất: “Hiếu học, thông minh, thích nghi nhanh với cái mới”. Đây là kiểu liệt kê không theo từng cặp và không tăng tiến.
b): phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích này là liệt kê sự vật: “hai Mỹ đen”, “một Mỹ Trắng”. Kiểu liệt kê được sử dụng là không theo từng cặp và không tăng tiến.
c): phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích này là liệt kê sự vật: “Tre”, “nứa”, “trúc”, “mai”, “vầu”. Kiểu liệt kê được sử dụng là không theo từng cặp và không tăng tiến.
d): phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích này là liệt kê hành động: “lao động bằng cổ, bằng vai, bằng đỉnh đầu, bằng mông, bằng gối, bằng cả gan bàn chân, gót chân”. Kiểu liệt kê được sử dụng là không theo từng cặp và tăng tiến.
>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 10 Cánh diều bài 17
Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 10 bài 16: Bài tập tiếng Việt sách Cánh diều. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 10 Kết nối tri thức và Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.