Giải SBT Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo bài 14
VnDoc xin giới thiệu bài Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 bài 14: Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.
Bài: Tiếng Việt
A. Bài tập trong SGK
Câu 1 trang 58 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Dưới đây là ảnh chụp 4 tấm ván khắc với 4 màu khác nhau để in tranh Đông Hồ. Đọc văn bản Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam trong Bài 4.Những di sản văn hóa, SGK Ngữ văn 10, tập một và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Bộ ván khắc này được dùng để in bức tranh nào trong các tranh minh họa cho văn bản Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam?
b. Tấm ảnh về bộ ván này nên được dùng để minh họa cho đoạn nào trong văn bản nêu trên là phù hợp nhất? Vì sao?
c. Nếu được sử dụng, nên ghi chú thích cho hình này như thế nào?
Trả lời:
a. Quan sát kĩ bộ ván khắc bạn sẽ nhận thấy đường nét của tranh Đám cưới chuột (vẽ, khắc ngược như khi bạn đọc chữ viết trong gương): Nửa trên, có hình ảnh chú mèo to lớn án ngự lối đi; có mấy chú đi “tiền trạm” cầm vật cống nộp cho chúa mèo … để xin đường cho đoàn rước dâu đi qua. Nửa dưới là cảnh chú rể chuột cưỡi ngựa dẫn đường, cô dâu chuột ngồi trong cáng dõi theo, … Bốn tấm ván lần lượt in bốn màu vàng, đỏ, xanh, đen, khớp lại thành bức tranh màu.
b. Tấm ảnh về bộ ván này nên được dùng để minh họa cho đoạn 3. Chế tác khéo léo, công phu trong văn bản Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam là phù hợp nhất. Vì nó giúp hỗ trợ cho người viết lẫn người đọc trong việc truyền tải, tiếp nhận thông tin về quá trình chế tác, in tranh.
Ảnh chụp 4 tấm ván khắc với 4 màu khác nhau để in tranh Đông Hồ.
c. Nếu được sử dụng, nên ghi chú thích cho hình này: “Bộ ván khắc gồm 4 tấm dùng để in tranh Đám cưới chuột”.
Câu 2 trang 58 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Dựa vào hình minh họa ở tr.86 (SGK Ngữ văn 10, tập một), nêu tên một số loại hiện vật được ghi lại trong ảnh và cho biết các chi tiết trong hình có tác dụng hỗ trợ cho phần lời của văn bản 2 thế nào.
Trả lời:
Phần trưng bày ở phần tường trên cao, từ trái sang phải gồm: Đàn nguyệt, đàn cò (đàn nhị), đàn sến.
Phần trưng bày trong tủ kính: Một số sách, tài liệu lưu giữ kịch bản in và viết tay của soạn giả cải lương Trần Hữu Trang; một số hiện vật khác như tranh ảnh, đạo (quạt), huy chương, kỉ niệm chương của soạn giả và tập thể diễn viên Nhà hát.
B. Bài tập mở rộng
Bài tập trang 59 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Đọc các đoạn trích văn bản Nghiên cứu mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam Bộ và thực hiện các yêu cầu nêu phía dưới:
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ QUAN TÂM CỦA HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG Đ.K. VỚI HÒ NAM BỘ
(Trích, in trong SGK Ngữ văn 10, tập một, tr.97 – 98)
Phương pháp nghiên cứu của bài viết chủ yếu là điều tra, phỏng vấn các học sinh khối 10 trường Đ.K. bằng phiếu hỏi, với tổng phiếu khảo sát là 263 phiếu. Hò là loại hình nghệ thuật thân thuộc với người dân Nam Bộ. Từ đó, nhóm nghiên cứu đặt ra câu hỏi: liệu các bạn học sinh có nghe đến điệu hò Nam Bộ hay chưa? Trước khi yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi, nhóm nghiên cứu cho các bạn nghe và xem một đoạn clip ngắn về hò để thuận tiện trong quá trình đặt câu hỏi. Nhóm thu được kết quả như sau:
| |||||||||
Bảng: Mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam bộ 211 học sinh (chiếm 80,61%) đã chọn câu trả lời “Đã từng nghe” và 51 học sinh (chiếm 19,39%) trả lời rằng “Chưa bao giờ nghe đến”. Kết quả này cho thấy điệu hò Nam Bộ tương đối quen thuộc đối với các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K. |
Để khảo sát sự hứng thú và mong muốn tìm hiểu của các bạn học sinh về hò Nam Bộ, chúng tôi đặt ra câu hỏi: “Bạn có ý định tìm hiểu về hò Nam Bộ không”? Kết quả như sau:
Câu trả lời | Số trả lời | Tỉ lệ (%) |
Rất quan tâm | 72 | 27.38 |
Không quan tâm | 55 | 20.91 |
Còn phân vân | 136 | 51.71 |
Bảng: Sự hứng thú và mức độ mong muốn tìm hiểu về hò Nam Bộ của học sinh khối 10 trường Đ.K.
27,38% các bạn học sinh chọn phương án “Rất quan tâm”, đây là nhóm học sinh có sự hứng thú với hò Nam Bộ. Hơn một nửa số học sinh tham gia khảo sát chọn câu trả lời là “Còn phân vân” cho thấy sự lưỡng lự của các bạn khi tiếp xúc với hò Nam Bộ.
Câu 3 trang 60 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Liệt kê và lấy ví dụ về các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong phần văn bản trích báo cáo kết quả Nghiên cứu mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam Bộ theo mẫu bảng sau (làm vào vở)
Loại phương tiện | Có/Không | Ví dụ về phương tiện (tên biểu bảng/biểu đồ) |
Bảng số liệu | … … | - … - … |
Biểu đồ số liệu | … … | - … - … |
Phương tiện khác | … … | - … - … |
Trả lời:
Loại phương tiện | Có/ Không | Ví dụ về phương tiện (tên biểu bảng/ biểu đồ) |
Bảng Số liệu | Có Có | - Bảng: Mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam Bộ (số liệu về mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam Bộ) - Bảng: Sự hứng thú và mức độ mong muốn tìm hiểu về hò Nam Bộ của học sinh khối 10 trường Đ.K. (số liệu về sự hứng thú và mức độ mong muốn tìm về hò Nam Bộ của học sinh khối 10 trường Đ.K.) |
Biểu đồ Số liệu | - Biểu đồ: Mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam Bộ (số liệu về mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam Bộ) - Biểu đồ: Sự hứng thú và mức độ mong muốn tìm hiểu về hò Nam Bộ của học sinh khối 10 trường Đ.K. (số liệu về sự hứng thú và mức độ mong muốn tìm hiểu về hò Nam Bộ của học sinh khối 10 trường Đ.K.) | |
Phương tiện khác | Không |
Câu 4 trang 61 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Bảng và biểu đồ có tác dụng phối hợp lẫn nhau và hỗ trợ cho lời thuyết minh trong văn bản như thế nào?
Trả lời:
- Bảng: cung cấp số liệu thống kê để biết được mức độ quan tâm hay mong muốn tìm về hò Nam Bộ của học sinh khối 10 trường Đ.K. (số lượng, tỉ lệ phần trăm của hai loại ý kiến).
- Biểu đồ: giúp trực quan hóa tỉ lệ bằng màu sắc, đường nét các số liệu thống kê trên biểu đồ hình tròn.
- Cả bảng và biểu đồ hỗ trợ lời thuyết minh, giúp nhóm nghiên cứu trình bày được một cách cụ thể rõ ràng kết quả khảo sát trong văn bản.
Câu 5 trang 61 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Nhận xét về cách chú thích các bảng, biểu đồ trong văn bản.
Trả lời:
- Các bảng, biểu đồ đã được chú thích (gọi tên) bằng các cụm từ phù hợp, gãy gọn.
- Hai biểu đồ hình tròn còn có thêm các chú thích bằng các ô màu xanh lục, xanh dương (biểu đồ trên) hoặc: xanh lục, xanh dương, vàng (biểu đồ dưới)
>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo bài 15
Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 10 bài 14: Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 10 Kết nối tri thức và Ngữ văn lớp 10 Cánh Diều. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.