Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải SBT Ngữ văn 10 Cánh diều bài 8

Giải SBT Ngữ văn 10 bài 8: Bài tập tiếng Việt có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.

Bài tập tiếng Việt

Bài tập tiếng Việt trang 35, 36

Câu 1 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Bài tập 1, SGK) Phát hiện lỗi và sửa lỗi dùng từ sai quy tắc ngữ pháp trong các câu sau:

a) Ở lớp tôi, bạn ấy là người hoạt động rất là năng lực.

b) Trong truyện ngắn, nhà văn đã xây dựng nên nhiều hình tượng đặc sắc với những phẩm chất cao quý và tốt đẹp của nhân văn.

c) Lớp trẻ của chúng ta là niềm hi vọng đất nước Việt Nam hàng ngàn năm văn hiến.

d) Qua các vở tuồng, chèo trong bài học này, chúng ta thấy các người phụ nữ trong mỗi câu chuyện đều có những số phận riêng.

Trả lời:

a. Năng lực → Năng nổ

b. Nhân văn → Nhân vật

c. Hàng ngàn năm văn hiến → Ngàn năm văn hiến

d. Chúng ta thấy các người phụ nữ → Chúng ta thấy được hình ảnh người phụ nữ.

Câu 2 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Bài tập 2, SGK) Phân tích các lỗi lặp từ, lặp nghĩa, lỗi dùng từ không hợp với phong cách ngôn ngữ trong các câu sau và sửa lại cho đúng:

a) Vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến là một trong những tác phẩm tuyệt tác.

b) Mắc mưu Thị Hến, con đường hoạn lộ làm quan của Huyện Trìa thế là liệu có chấm hết?

c) Bạn ấy đại diện thay mặt cho những người có thành tích học tập xuất sắc nhất.

d) Đó là bức tối hậu thư cuối cùng mà cảnh sát đưa ra cho nhóm tội phạm đang lẩn trốn.

Trả lời:

a) Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “tác phẩm tuyệt tác” (“tuyệt tác” đã có nghĩa là tác phẩm hay nhất). Sửa lại: dùng “tuyệt tác” hoặc dùng “tác phẩm hay”.

b) Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “con đường hoạn lộ làm quan” (cả từ “con đường”, “hoạn lộ”, “làm quan” đều có nét nghĩa được lặp lại, giao nhau). Sửa lại: nên viết là “con đường làm quan”. Câu b còn mắc lỗi dùng từ không hợp với phong cách ngôn ngữ. Cách viết “thế là liệu có chấm hết” là cách diễn đạt của ngôn ngữ nói, không phù hợp với phong cách ngôn ngữ viết khoa học. Thay vì viết “thế là liệu có chấm hết” thì nên viết “liệu có chấm hết”, bỏ “thế là” vì mang sắc thái khẩu ngữ.

c) Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “đại diện thay mặt” (“đại diện” từ Hán Việt đã có nghĩa là “thay mặt” nên dùng “Bạn ấy đại diện thay mặt...” là lặp từ, lặp nghĩa). Sửa lại: “Bạn ấy thay mặt cho những người có thành tích học tập xuất sắc nhất” hoặc “Bạn ấy đại diện cho những người có thành tích học tập xuất sắc nhất”.

d) Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “bức tối hậu thư cuối cùng” (Ở đây, “tối hậu” đã có nghĩa là sau hết, cuối cùng nên dùng “bức tối hậu thư cuối cùng” là lặp nghĩa). Sửa lại: “bức tối hậu thư” hoặc “bức thư cuối cùng”.

Câu 3 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Phân tích các lỗi lặp từ, lặp nghĩa và lỗi dùng từ không hợp với phong cách ngôn ngữ trong các câu sau và sửa lại cho đúng:

a) Chị ấy đúng là một trong những người phụ nữ quá lẳng lơ nhất trong làng.

b) Qua tiểu thuyết này, cả hai nhân vật đều phải chịu một cái chết khổ đau, chết giãy đành đạch.

c) Nguyên nhân sở dĩ tại sao em chưa nộp bài viết về văn bản Mắc mưu Thị Hến là do vì chiều qua em vắng cho nên em không biết hôm nay phải nộp bài.

d) Sông Hương là một trong những thắng cảnh đẹp của xứ Huế.

e) Theo tôi, anh chưa vội công bố công khai kết quả cuộc họp công ty chiều hôm qua cho mọi người biết.

Trả lời:

a) Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “quá lẳng lơ nhất”.

b) Lỗi dùng từ không phù hợp với phong cách: “chết giãy đành đạch”.

c) Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: sử dụng nhiều từ đồng nghĩa, gần nghĩa gây trùng lặp như “nguyên nhân”, “sở dĩ”, “tại sao”, “do”, “vì”,

d) Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “thắng cảnh đẹp”.

e) Lỗi lặp từ, lặp nghĩa: “công bố công khai”.

Câu 4 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Theo em, các từ ngữ in đậm trong đoạn trích sau có tác dụng gì? Hãy tìm những từ đồng nghĩa có thể thay thế các từ in đậm trong đoạn văn.

“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.”.

(Đặng Thai Mai)

Trả lời:

- Tác dụng của từ ngữ in đậm trong đoạn: tác giả Đặng Thai Mai đã sử dụng thành công, hiệu quả các từ ngữ: đẹp, hay, hài hoà, tế nhị, uyển chuyển, diễn đạt, thoả mãn phù hợp với ngữ cảnh là đánh giá, nhận xét về tiếng Việt. Cách diễn đạt tiếng Việt đẹp, tiếng Việt hay, tiếng Việt hài hoà, tiếng Việt tế nhị, uyển chuyển,... rất sáng tạo. Tác giả thật sự phải rất tinh tế và có những hiểu biết sâu sắc về vẻ đẹp của tiếng Việt thì mới viết được như vậy.

- Các từ đồng nghĩa có thể thay thế: đẹp (xinh), hay (thú vị), hài hòa (đồng điệu), tế nhị (mềm mại), uyển chuyển (nhẹ nhàng), diễn đạt (biểu thị), thỏa mãn (đáp ứng). Tác giả đã sử dụng rất hiệu quả, sáng tạo các từ ngữ này trong ngữ cảnh, do vậy, các từ đồng nghĩa tìm được có thể có nghĩa tương đương nhưng không thể hay và độc đáo như các từ được tác giả lựa chọn.

Câu 5 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a) Văn học Việt Nam mang những đặc điểm cơ bản: tính Đảng, tính dân tộc và tính ................... (công chúng, quần chúng, đại chúng).

b) ..................... (Nhan đề, Đầu đề, Chủ đề) thảo luận của bài học hôm nay là tình yêu quê hương, đất nước trong thơ hiện đại Việt Nam.

c) Trong nghiên cứu và trong cuộc sống, một người giàu trí......................... thì rất cần nhưng giàu trí .......................... thì không hay (tưởng tượng, tưởng bở).

d) Ông ấy phải ăn ở, cư xử với hàng xóm ....................... (hoàn hảo, hoàn chỉnh, hoàn toàn, trọn vẹn) nghĩa tình như thế nào thì người ta mới trân trọng đến thế!

Trả lời:

a) đại chúng

b) chủ đề

c) tưởng tượng/ tưởng bở

d) trọn vẹn

Câu 6 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Vì sao không thể thay thế từ Hán Việt bằng từ thuần Việt đồng nghĩa trong những trường hợp dưới đây?

a) Trong trận đấu giữa đội tuyển Ý và đội tuyển Pháp, hàng trăm khán giả đánh nhau.

b) Người ta thường nói: “Họa sĩ đẹp vẽ xấu, hoạ sĩ xấu vẽ đẹp.”.

c) Mộng 8 tháng Ba là Ngày Quốc tế Phụ nữ.

d) Ngài Tổng thống và phu nhân sẽ thăm chính thức Việt Nam trong năm tới.

Trả lời:

a) Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ “khán giả” là “người xem”. Nếu ta thay thế “khán giả” bằng “người xem”, câu sẽ trở nên mơ hồ, có hai cách hiểu khác nhau, đó là “hàng trăm khán giả đánh nhau” sẽ rất khác với “hàng trăm người xem đánh nhau”.

b) Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ “hoạ sĩ” là “người vẽ”. Nếu ta thay thế“hoạ sĩ” bằng “người vẽ”, câu sẽ trở nên mơ hồ, có hai cách hiểu khác nhau, chẳng hạn “người vẽ đẹp vẽ xấu, người vẽ xấu vẽ đẹp”.

c) Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ “phụ nữ” là “đàn bà”. Nếu ta thay thế “phụ nữ” bằng “đàn bà”, câu sẽ trở nên thiếu trang trọng, nên không thể viết hoặc nói “Ngày quốc tế đàn bà”.

d) Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ “phu nhân” là “vợ”. Nếu ta thay thế “phu nhân” bằng “vợ”, câu sẽ trở nên thiếu trang trọng, không phù hợp với văn phong ngoại giao và hành chính nên không nên viết hoặc nói “Ngài Tổng thống và vợ sẽ chính thức đến thăm... ”.

>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 10 Cánh diều bài 9

Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 10 bài 8: Bài tập tiếng Việt sách Cánh diều. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 10 Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Gia Kiet Hoang ...
    Gia Kiet Hoang ...

    😉😉😉😉😉😉😉

    Thích Phản hồi 14:40 17/12
    • Hai lúa
      Hai lúa

      ☝☝☝☝☝☝☝

      Thích Phản hồi 14:40 17/12
      • Chuột Chít
        Chuột Chít

        😍😍😍😍😍😍

        Thích Phản hồi 14:40 17/12
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Giải SBT Ngữ văn 10

        Xem thêm