Giải SBT Ngữ văn 11 Cánh diều bài 1
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải SBT Ngữ văn 11 bài 1: Sóng (Xuân Quỳnh) có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.
Bài: Sóng (Xuân Quỳnh)
Câu 1 trang 8 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ Sóng? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào?
Trả lời:
- Nhịp điệu dòng thơ đều đặn với sự nối tiếp của những dòng thơ năm chữ; âm điệu của bài thơ khi trầm khi bổng với sự đắp đổi luân phiên thanh bằng và thanh trắc của những chữ cuối dòng thơ.
- Nhịp điệu, âm điệu của bài thơ gợi lên từ các yếu tố:
+ Khổ thơ năm chữ: Các dòng thơ đều năm chữ tiếp nối nhau.
+ Thanh điệu của chữ cuối dòng thơ: Cứ một dòng thơ chữ cuối vần bằng lại đan xen dòng thơ chữ cuối vần trắc, cứ thế tiếp nối suốt bài thơ:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Câu 2 trang 8 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nhịp điệu, âm điệu của bài thơ có gợi lên nhịp điệu, âm điệu của “sóng” không? Vì sao?
Trả lời:
- Nhịp điệu, âm điệu của bài thơ gợi lên nhịp điệu, âm điệu và hình tượng sóng:
+ Những dòng thơ năm chữ như những con sóng với những bước sóng đều đặn
tiếp nối nhau.
- Sự đan xen chữ cuối dòng thơ mang thanh bằng với chữ cuối dòng thơ mang thanh trắc tiếp nối nhau làm cho âm điệu những dòng thơ năm tiếng khí giáng (thanh bằng) khi thăng (thanh trắc), khi trầm (thanh bằng) khí bổng (thanh trắc) nhịp nhàng như những đợt sóng vỗ suốt chiều dài bài thơ.
- Sự đan xen thanh bằng và thanh trắc: chữ cuối dòng thơ trên thanh bằng, chữ cuối dòng thơ dưới thanh trắc đan xen tiếp nối nhau tạo hình ảnh những con sóng nhấp nhô. Dòng thơ này vừa lướt qua, dòng thơ khác đã xuất hiện, tựa như con sóng này vừa lịm xuống, con sóng khác đã trào lên.
Câu 3 trang 8 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hoàn thành các nội dung theo yêu cầu ở cột bên phải trong bảng dưới đây:
Khổ thơ | Cảm xúc của nhân vật trữ tình |
Hai khổ thơ đầu | |
Khổ thơ 5 | |
Khổ thơ 6 | |
Hai khổ thơ cuối |
Trả lời:
Khổ thơ | Cảm xúc của nhân vật trữ tình |
Hai khổ thơ đầu | Những trạng thái trái ngược trong tình cảm, người phụ nữ thời trẻ không hiểu nổi tâm trạng của mình trong tuổi yêu, khát khao hướng tới những chân trời mới của tình yêu. |
Khổ thơ 5 | Nỗi nhớ trong tình yêu, bao trùm cả không gian, thời gian, cả trong ý thức và trong tiềm thức. |
Khổ thơ 6 | Sự thuỷ chung trong tình yêu, người phụ nữ dù ở nơi nào, trong hoàn cảnh nào cũng hướng về người yêu. |
Hai khổ thơ cuối | Nhận thức về sự hữu hạn của cuộc đời và khát vọng hoá thân trong tình yêu để đạt tới sự vĩnh hằng trong tình yêu, trong cuộc sống. |
Câu 4 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ.
Trả lời:
- Trong bài thơ Sóng có sự tương đồng, hòa hợp giữa hai hình tượng sóng và em. Sóng là sự hoá thân của em và ngược lại mỗi trạng thái tâm hồn em lại phù hợp với một trạng thái của sóng.
Trạng thái của sóng | Tâm trạng người phụ nữ |
“Dữ dội và dịu êm / Ồn ào và lặng lẽ” | Vừa đắm say, vừa tỉnh táo, vừa dè dặt vừa cuồng nhiệt; vừa hoài nghi vừa tin tưởng,… |
“Sông không hiểu nổi mình / Sóng tìm ra tận bể” | Khát vọng vượt ra khỏi những giới hạn chật hẹp của cá nhân để tìm đến những miền bao la vô tận. |
“Sóng bắt đầu từ gió / Gió bắt đầu từ đâu” | Tìm lời giải đáp về nguồn gốc của tình yêu nhưng không thể, bởi nguồn gốc tình yêu đều bí ẩn, kì diệu. |
“Con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ được” | Nỗi nhớ trong tình yêu “Cả trong mơ còn thức”. |
“Trăm ngàn con sóng đó / Con nào chẳng tới bờ / Dù muôn vời cách trở” | Thuỷ chung, son sắt, vượt qua mọi thử thách, trở ngại trong tình yêu. |
“Tan ra thành trăm con sóng nhỏ / Ngàn năm còn vỗ” | Khát vọng hoá thân trong tình yêu; về sự bất tử của tình yêu. |
Câu 5 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ? Phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
- Biện pháp tu từ ẩn dụ, mang ý nghĩa biểu tượng được sử dụng trong toàn bài:
+ Lớp nghĩa tả thực: Hình tượng sóng được diễn tả chân thực, sinh động với những trạng thái phong phú, đa dạng: khi dữ dội, lúc dịu êm; khi ồn ào, lúc lặng lẽ; sóng vỗ bờ ngày đêm, con sóng hướng tới bờ,...
+ Lớp nghĩa ẩn dụ, biểu tượng: Mọi tính chất của sóng đều được quy chiếu về vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn người phụ nữ, hướng tới cắt nghĩa bản chất tình yêu, tạo nên cấu trúc song hành giữa sóng và em.
Hình tượng sóng gợi lên sự phong phú trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu: vừa đắm say vừa tỉnh táo; vừa dè dặt vừa cuồng nhiệt; vừa âu lo vừa tin tưởng.
Hình tượng sóng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu: mạnh dạn, chủ động, khát khao mãnh liệt nhưng vẫn giàu nữ tính, dịu dàng, đằm thắm yêu thương, thuỷ chung, trong sáng.
Câu 6 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Có ý kiến cho rằng: Trong ca dao, người phụ nữ thường ở vào vị thế không chủ động trong tình yêu, còn trong bài thơ Sóng, người phụ nữ ở vị thế chủ động trong tình yêu. Em có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao?
Trả lời:
- Tìm đọc một số bài ca dao nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa, chú ý những hình tượng nói về người phụ nữ, qua đó thấy được vị thế của họ trong tình yêu. Người phụ nữ thường ở vị thế bị động; tấm lụa đào phụ thuộc vào người mua, hạt mưa may rủi, mảnh cau khô phụ thuộc vào sở thích của người đời,...
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát, hạt ra rãnh cày
Thân em như mảnh cau khô
Người thanh tham mỏng, người thô tham dày
……
- Tìm hiểu mối tương quan giữa hình tượng sóng với bờ, hình tượng sóng với hình tượng người phụ nữ:
+ Trong mối tương quan giữa sóng và bờ thì sóng ở vị thế chủ động còn bờ ở vị thế tĩnh tại, chờ đợi, thuỷ chung.
+ Hình tượng sóng là hình tượng ẩn dụ để nói về hình tượng người phụ nữ.
+ Người phụ nữ ở vị thế chủ động trong tình yêu. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thay đổi vị thế của người phụ nữ: Người phụ nữ xưa không làm chủ số phận nên tình yêu bị lệ thuộc, còn người phụ nữ thời đại mới ở vị thế chủ động trong tình yêu bởi họ đã làm chủ cuộc đời.
Câu 7 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Cảm nhận của em về tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng?
Trả lời:
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ truyền thống và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ thời đại mới.
- Vẻ đẹp truyền thống:
+ Chân thành, bình dị,
+ Dịu dàng, giàu nữ tính;
+ Thuỷ chung, trong sáng.
- Vẻ đẹp mới, mang dấu ấn thời đại
+ Mạnh dạn, chủ động bày tỏ những rung động rạo rực, những khát khao trong tình yêu.
+ Khao khát sống hết mình, hoá thân trong tình yêu, bất tử hoá tình yêu.
- Tâm hồn người phụ nữ đang yêu mang vẻ đẹp mới mẻ, hiện đại nhưng đồng thời là vẻ đẹp mang tính truyền thống, có gốc rễ trong tâm thức dân tộc.
Câu 8 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong văn học Việt Nam hiện đại, có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm một số câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh.
Trả lời:
a) Một số bài thơ viết về biển để nói về tình yêu: Biển (Xuân Diệu), Biển (Lâm Thị Mỹ Dạ), Biển tình (Hiền Nhật Phương), Đôi mắt biển (Hoàng Minh Nhật),... Bài Biển của Xuân Diệu là bài thơ rất nổi tiếng về tình yêu:
BIỂN
Anh không xứng là biển xanh
Nhưng anh muốn em là bờ cát trắng
Bờ cát dài phẳng lặng
Soi ánh nắng pha lê...
Bờ đẹp đẽ cát vàng
Thoai thoải hàng thông đứng
Như lặng lẽ mơ màng
Suốt ngàn năm bên sóng...
Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ, thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi
Đã hôn rồi, hôn lại
Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt...
Cũng có khi ào ạt
Như nghiền nát bờ em
Là lúc triều yêu mến
Ngập bến của ngày đêm
Anh không xứng là biển xanh
Nhưng cũng xin làm bể biếc
Để hát mãi bên gành
Một tình chung không hết
Để những khi bọt tung trắng xoá
Và gió về bay toả nơi nơi
Như hôn mãi ngàn năm không thoả
Bởi yêu bờ lắm lắm, em ơi!
(4-4-1962)
b) Những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh ở bài thơ Sóng:
- Hai hình tượng trung tâm của bài thơ có tương quan, tương đồng với nhau là sóng và em. Tác giả dùng hình tượng sóng để nói về em.
- Hình tượng sóng phong phú, đa dạng thể hiện sự phong phú của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
- Hình tượng sóng để nói về em, hình tượng bờ để nói về anh, thể hiện sự mạnh bạo và vị thế chủ động của người phụ nữ trong tình yêu. Tuy mạnh bạo và khát khao mãnh liệt trong tình yêu nhưng người phụ nữ vẫn rất dịu dàng, đằm thắm yêu thương. Bài Sóng là tiếng nói của một tình yêu nữ tính. Ở bài Biển của Xuân Diệu, hình tượng sóng nói về người con trai, hình tượng bờ nói về người con gái để diễn tả sự mạnh mẽ, cuồng nhiệt của một tình yêu nam tính.
>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 11 Cánh diều bài 2
Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 11 bài 1: Sóng (Xuân Quỳnh) sách Cánh diều. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 11 Kết nối tri thức và Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.